Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 17/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 18 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.898 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Sự bi quan về nhu cầu thép ở Trung Quốc đã đè nặng lên giá quặng sắt, ngay cả khi các thương nhân theo dõi một cơn bão mạnh có thể làm gián đoạn các chuyến hàng từ nhà cung cấp hàng đầu Australia.
Kế hoạch chưa được xác nhận của Trung Quốc nhằm hạn chế sản lượng thép thô hàng năm và hạn chế đầu cơ giá quặng sắt, đã là lực cản đối với thị trường.
Trung Quốc chuẩn bị công bố kế hoạch vào cuối tháng này, giới hạn sản lượng của các nhà sản xuất thép trong nước ở mức của năm 2022.
Đấu tranh để giảm lượng khí thải carbon và đáp ứng các cam kết khí hậu, chính phủ Trung Quốc từ lâu đã có ngành thép gây ô nhiễm nặng trong tầm ngắm. Ngành công nghiệp này chiếm khoảng 15% lượng khí thải quốc gia, chỉ đứng sau sản xuất điện.
Giá quặng sắt chuẩn 62% Fe mịn nhập khẩu vào miền Bắc Trung Quốc đã giảm 1,47% xuống 118,29 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ tháng 1/2023.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên của Trung Quốc (DCE) chốt phiên thấp hơn 3,1% ở mức 769 nhân dân tệ/tấn (111,89 USD/tấn).
Các nhà phân tích của Sinosteel Futures cho biết: “Quặng sắt đang đối mặt với áp lực kiểm soát giá và rủi ro chính sách tiếp tục gia tăng”.
Giá sắt thép trong nước bình ổn
Nhiều doanh nghiệp thép trong nước báo cáo thua lỗ. Công ty CP Thép Thủ Đức - Vnsteel (Mã TDS - UPCoM) vừa công bố báo cáo tài chính quý 1/2023 với doanh thu ghi nhận đạt 349 tỉ đồng, giảm 53,8% so với cùng kỳ. Đây cũng là mức thấp thứ 2 trong 5 quý gần nhất của doanh nghiệp này.
Tỉ lệ tăng giá vốn bán hàng chậm hơn cùng kỳ giúp biên lợi nhuận của công ty cải thiện lên mức 4,9%, tương ứng lãi gộp đạt 17,3 tỉ đồng.
Nhờ việc tiết giảm chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nên sau trừ các khoản thuế phí, Thép Thủ Đức báo lãi sau thuế ở mức 4,4 tỉ đồng, giảm 45% so với cùng kỳ năm trước.
Việc giá mặt hàng thép cũng như nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, kèm theo nhu cầu tiêu thụ của thị trường ở mức thấp trong quý đầu năm 2023 đã khiến doanh thu và lợi nhuận cùng lao dốc.
Công ty CP Gang thép Thái Nguyên - Tisco là doanh nghiệp đầu tiên báo lỗ trong 1/2023 với mức lỗ sau thuế 19 tỉ đồng, mặc dù doanh thu đạt 2.445 tỉ đồng. Đây là quý thứ ba liên tiếp doanh nghiệp thép này thua lỗ.
Dự báo lợi nhuận của 2 ông lớn ngành thép là Tập đoàn Hòa Phát và Tập đoàn Hoa Sen được dự báo tiếp tục suy giảm, mặc dù giai đoạn khó khăn nhất của ngành thép đã qua.
Hòa Phát vẫn có thể ghi nhận lỗ trong quý 1/2023, so với mức lợi nhuận dương 8.200 tỉ đồng trong quý 1 năm trước. Mức lỗ có thể ít hơn nhiều so với mức lỗ của hai quý liền trước nhờ sự hồi phục của giá thép.
Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc công suất hoạt động tiếp tục giảm trong bối cảnh nhu cầu thị trường suy yếu. Tổng sản lượng tiêu thụ thép xây dựng, thép cuộn cán nóng HRC và phôi thép của Hòa Phát giảm 37% xuống còn 1,37 triệu tấn trong quý 1/2023, tương đương với mức công suất hoạt động là 65% so với 100% trong quý 1/2022 và 70% trong quý 4/2022.
Do thị trường chung đang diễn biến kém khả quan, điều chỉnh giảm 5,5% ước tính doanh thu cho quý 1/2023 của Hòa Phát xuống 41.634 tỉ đồng, đồng thời lợi nhuận ròng của công ty dự kiến giảm xuống mức thấp là 2.010 tỉ đồng, giảm 75,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 ở mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.