Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/4: Tiếp đà giảm

(VOH)-Giá thép ngày 11/4 giảm 68 nhân dân tệ trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/4: Tiếp đà giảm 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 11/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 68 nhân dân tệ xuống mức 3.828 nhân dân tệ/tấn

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/4: Tiếp đà giảm 2
 

Xu hướng tăng giá thép đã gây bất ngờ cho cả người mua và các trung tâm dịch vụ, vì nhiều người đang nỗ lực giảm lượng hàng tồn kho vào cuối năm ngoái trước một cuộc suy thoái dự kiến ​​​​của Mỹ.

Có rất ít cảnh báo về sự thay đổi dường như nhanh chóng từ tình trạng dư thừa nguồn cung trong suốt năm 2022 sang tình trạng thiếu nguồn cung trên thị trường hiện tại.

Vào cuối năm 2022, các nhà máy mới và mở rộng liên tục tăng cường hoạt động, bao gồm cả SDI Sinton và Nucor Gallatin, dường như sẵn sàng làm trầm trọng thêm thị trường đã từng dư cung.

Những đoạn đường nối đó đã được báo cáo là hoạt động kém hiệu quả. Nền kinh tế Mỹ tỏ ra phục hồi hơn mong đợi. Các nhà sản xuất thép cũng thực hiện kiểm soát chặt chẽ mức sản xuất, giảm tỷ lệ sử dụng công suất xuống dưới 80%. Thêm áp lực nữa là mức nhập khẩu HRC, CRC và HDG phần lớn có xu hướng giảm kể từ cuối năm 2021.

Chỉ số kim loại hàng tháng của thép thô (MMI) từ tháng 3 đến tháng 4 chỉ tăng 0,65%. Một sự đảo ngược mạnh mẽ đối với xu hướng giảm của giá thép HRC tương lai ở Trung Tây đã đặt thêm trọng số lên chỉ số.

Giá thép HRC tiếp tục tăng trong tháng, với sự phục hồi của HRC vẫn chưa cho thấy sự chậm lại đáng kể. Xem xét sức mạnh trong đợt phục hồi hiện tại, giá thép có thể tiếp tục tăng trong ngắn hạn. Điều này sẽ tiếp tục cho đến khi có một mô hình giảm giá hoặc đảo chiều.

Giá thép cuộn phẳng của Mỹ tăng, xu hướng tăng kéo dài 4 tháng đã tăng tốc trong suốt tháng 3, với giá HRC, CRC và HDG tăng lần lượt là 33%, 27% và 25%. Đáng chú ý, giá thep HRC hiện ở mức khoảng 300 USD/tấn sau mức đỉnh hồi tháng 4/2022.

Các nhà sản xuất thép tiếp tục tận dụng giá thép cuộn phẳng tăng với một đợt tăng giá mới. Ví dụ, NLMK, Nucor, ArcelorMittal, Cleveland Cliffs và Evraz North America đều  tăng  giá thép cuộn phẳng trong suốt tháng 3. Vào ngày 3/4, Cliffs đã đưa ra đợt tăng giá thứ năm kể từ đầu năm 2023, đưa giá thép cuộn cán nóng tối thiểu lên 1.300 USD/tấn.

Giá sắt thép trong nước ổn định

Tiêu thụ thép trong quý III và quý IV/2023 được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh nhờ loạt yếu tố về giải ngân vốn đầu tư công và chính sách thúc đẩy nhà ở xã hội.

Theo đà giảm của giá sắt thép trên thế giới, các doanh nghiệp thép trong nước vừa đồng loạt điều chỉnh giảm giá thép xây dựng sau 6 lần tăng liên tiếp từ đầu năm nay, mức giảm từ 100 đồng/kg-610 đồng/kg. Hiện tại, giá thép xoay quanh mức 15.020 đồng/kg-17.570 đồng/kg tùy từng thương hiệu và chủng loại thép.

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), giá thép có thể giảm sâu hơn trong giai đoạn tới, nhất là khi các nhà sản xuất thép Trung Quốc đang liên tục giảm giá thép HCR tại Việt Nam.

Bất động sản còn nhiều khó khăn vẫn sẽ khiến bài toán nhu cầu gặp nhiều thách thức. Tiêu thụ thép trong quý III và quý IV được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh nhờ loạt yếu tố về giải ngân vốn đầu tư công và chính sách thúc đẩy nhà ở xã hội.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.

Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 ở mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.

Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg.

Thép Việt Đức không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.

Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.