Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 10/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 59 nhân dân tệ xuống mức 3.924 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h15 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Mặc dù quặng sắt phục hồi mạnh mẽ vào đầu năm 2023, sau khi giảm hơn 50% vào nửa cuối năm 2022 nhưng giá dự kiến sẽ giảm trong 5 năm tới do nhu cầu tăng trưởng chậm hơn và nguồn cung nhiều hơn.
Giá quặng sắt cao hơn được thấy trong những tháng gần đây phản ánh sự phục hồi một phần trong sản xuất thép của Trung Quốc, khi nước này mở cửa trở lại sau khi kết thúc chính sách không COVID.
Trung Quốc chiếm 57% nhu cầu quặng sắt toàn cầu vào năm 2022. Nhu cầu dự kiến sẽ giảm khi nước này đặt mục tiêu đạt sản lượng thép cao nhất vào năm 2030 trong nỗ lực giảm lượng khí thải carbon.
Giá quặng sắt chuẩn 62% Fe mịn nhập khẩu vào miền Bắc Trung Quốc đã giảm 1,47%, xuống còn 120,65 USD/tấn, do áp lực bởi các lô hàng cao hơn và lo ngại về sự can thiệp của chính phủ .
Nghiên cứu Công nghiệp và Rủi ro Quốc gia của Fitch Solutions gần đây đã điều chỉnh dự báo giá quặng sắt năm 2023 từ 110 USD/tấn lên 125 USD/tấn.
Fitch Solutions cho biết: “Những nỗ lực của Trung Quốc nhằm giảm sản lượng thép tổng hợp dự kiến sẽ hỗ trợ sự chuyển đổi dài hạn trong nền kinh tế của nước này khỏi tăng trưởng dựa vào đầu tư. Về phía cung, chúng tôi kỳ vọng mức sản xuất ổn định giữa các nhà sản xuất lớn. Nhiều công ty đã công bố sản lượng tăng theo quý, trong khi hướng dẫn sản xuất dự kiến sẽ tăng nhẹ”.
Với việc nước này công bố mức giảm dân số đầu tiên trong hơn 6 thập kỷ vào năm 2022, tốc độ tăng trưởng khiêm tốn hơn của nền kinh tế Trung Quốc cũng được kỳ vọng sẽ hỗ trợ xu hướng này.
Trung Quốc dự kiến sẽ chứng kiến sự sụt giảm nhẹ trong tổng sản lượng thép trong 5 năm tới, tốc độ tăng trưởng nhẹ hơn (0,9% hàng năm) được dự kiến về nhu cầu quặng sắt toàn cầu, theo một báo cáo gần đây của Chính phủ Úc.
Nguồn cung toàn cầu dự kiến sẽ tăng 3,1% hàng năm cho đến năm 2028, với nguồn cung mới sẽ xuất hiện trực tuyến ở Úc, Brazil và Châu Phi.
Úc dự kiến sẽ chứng kiến sự gia tăng liên tục của các dự án mỏ xanh từ Rio Tinto, BHP và Fortescue, và các nhà sản xuất mới nổi như Mineral Resources Limited và Atlas Iron.
Brazil dự kiến sẽ tăng xuất khẩu quặng sắt khoảng 6% mỗi năm cho đến năm 2028.
Ở châu Phi, chính phủ Guinea gần đây đã khởi động lại việc phát triển mỏ Simandou khổng lồ, dự kiến sản xuất 150 triệu tấn mỗi năm.
Về dài hạn, Fitch dự kiến giá quặng sắt sẽ giảm xuống 50 USD/tấn vào năm 2032
Giá sắt thép trong nước không có biến động
Các nhà sản xuất thép cắt giảm sản lượng trên toàn cầu
Sản lượng thép thô toàn cầu trong tháng 2 đã giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái, sau khi đã giảm trong tháng 1. Sự sụt giảm được thúc đẩy bởi sản lượng giảm giữa các nhà sản xuất thép lớn trên thế giới.
Dữ liệu từ Hiệp hội Thép Thế giới, các nhà sản xuất hàng đầu như Nhật Bản, Mỹ và Nga đã cắt giảm sản lượng lần lượt là 5,3%, 5,3% và 8,6%. Dữ liệu không giảm mạnh như mức giảm 3,3% trong tháng 1.
Fitch dự đoán tình trạng tăng trưởng sản xuất hạn chế sẽ còn tiếp diễn trong suốt cả năm do các công ty sản xuất thép lớn tiếp tục vật lộn với chi phí đầu vào cao.
Trung Quốc được cho là đang tìm cách cắt giảm sản lượng thép vào năm 2023 - năm thứ ba liên tiếp.
Nhu cầu thép bị dồn nén trong giai đoạn dịch Covid-19 của Trung Quốc cũng có khả năng giảm dần trong nửa cuối năm nay, dự đoán trên cơ sở phân tích chương trình nghị sự chính sách kinh tế của Trung Quốc cho năm 2023 tại các cuộc họp chính sách quan trọng vào tháng 3.
Trung Quốc, chiếm 70% lượng quặng sắt nhập khẩu của thế giới, dự kiến mục tiêu tăng trưởng khoảng 5% cho năm 2023.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 15.930 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, với 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.660 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 ở mức 15.600 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.550 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.780 đồng/kg.
Thép Việt Đức không có biến động, với thép cuộn CB240 ở mức 15.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.760 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, 2 sản phẩm của hãng gồm dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.010 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.380 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.