Chờ...

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/4: Lao dốc

(VOH)-Giá thép ngày 6/4 giảm 109 nhân dân tệ xuống mức 3.795 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 6/4: Lao dốc 1
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 6/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 109 nhân dân tệ xuống mức 3.795 nhân dân tệ/tấn.

Vào ngày 5/4, hợp đồng quặng sắt giao trong tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm 2% xuống 881,5 nhân dân tệ (128,1 USD)/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 28/3. Tuần trước, giá quặng sắt tăng 6,5%.

Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC) yêu cầu các công ty thương mại quặng sắt không được cố tình phóng đại việc tăng giá, thay vào đó họ nên tăng cường cảnh báo rủi ro thị trường cho các nhà đầu tư.

Nhà hoạch định quốc gia này cho biết gần đây họ đã tổ chức một cuộc họp với một số công ty tương lai để thảo luận về thị trường quặng sắt và giá cả.

Các công ty tham dự cuộc họp cho biết giá quặng sắt có khả năng giảm, đặc biệt là trong nửa cuối năm nay do nguồn cung toàn cầu và nguồn cung phế liệu thép trong nước tăng dần.

Những lo ngại về động thái kiểm soát gắt gao thị trường đã gây áp lực lên giá quặng sắt trong tuần này.

Trung Quốc, quốc gia chiếm 70% lượng quặng sắt nhập khẩu của thế giới, đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế khoảng 5% trong năm 2023.

Xuất khẩu thép tiếp tục là một phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản lượng dư thừa ở Trung Quốc. Dự kiến xuất khẩu thép của nước này sẽ tiếp tục ở mức cao trong năm 2023. Điều này được cho là sẽ gây sức ép đối với ngành thép Việt Nam.

Những tháng đầu năm 2023, Trung Quốc có xu hướng đẩy mạnh xuất khẩu thép giữa bối cảnh nhu cầu nội địa vẫn duy trì ở mức thấp dù nền kinh tế đã mở cửa trở lại sau dịch COVID-19.

Tổng hợp từ Hải quan Trung Quốc xuất khẩu thép của nước này trong tháng 2 tăng mạnh 70% so với cùng kỳ năm ngoái, ngưỡng cao nhất kể từ năm 2017. Tính chung hai tháng đầu năm nay, lượng thép xuất khẩu tăng 49% so với cùng kỳ lên 12,2 triệu tấn và là mức cao nhất trong cùng giai đoạn của năm 2018 - 2022.

Kim ngạch xuất khẩu thép của Trung Quốc sang những thị trường tiêu thụ top đầu cũng tăng mạnh.  Cụ thể, Trung Quốc thu về gần 1,3 tỷ USD từ hoạt động xuất khẩu thép sang thị trường Philippines, tăng gấp đôi so với 2 tháng đầu năm 2022.

Thị trường Hàn Quốc và Thái Lan, mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng tăng trên 50% trong khoảng thời gian này.

Trung Quốc nhập khẩu 0,6 triệu tấn thép trong tháng 2, giảm sâu gần 34%. Tính chung 2 tháng, lượng thép nhập khẩu giảm 40% so với cùng giai đoạn của năm 2017 - 2022 xuống 1,23 triệu tấn do nhu cầu nội địa yếu.

Giá sắt thép trong nước

Tập đoàn Hòa Phát cho hay, trong tháng 3/2023, tập đoàn đã sản xuất 440.000 tấn thép thô, tăng 6% so với tháng 2/2023. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm phôi thép, thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC) đạt 500.000 tấn, tăng 5% so với tháng 2 vừa qua.

Riêng với HRC, sản lượng tiêu thụ trong tháng 3 là 210.000 tấn, tăng 13% so với tháng 2; trong đó xuất khẩu đóng góp 30.000 tấn tới các thị trường Indonesia, Malaysia. Dự kiến trong tháng 4, lượng xuất khẩu HRC sẽ tăng mạnh tới các quốc gia thuộc khu vực châu Âu và châu Á.

Tiêu thụ thép có dấu hiệu tăng trở lại, song tập đoàn cũng cho biết, nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu vẫn ở mức thấp so với năm trước, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi.

Dù cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước 282.000 tấn thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao, tương đương tháng 2 nhưng đã giảm 45% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản phẩm thép hạ nguồn của Hòa Phát ghi nhận gần 53.000 tấn ống thép và 22.000 tấn tôn mạ các loại, giảm lần lượt 41% và 39% so với tháng 3/2022.

Lũy kế quý I/2023, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 1,2 triệu tấn thép thô, giảm 42% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng thép xây dựng, phôi thép và HRC đạt 1,37 triệu tấn, giảm 37% so với 3 tháng đầu năm ngoái.

Trong quý đầu năm, thép xây dựng đạt 869.000 tấn, giảm 35%. Tiêu thụ thép cuộn cán nóng đạt 482.000 tấn, tương đương trên 60% so với cùng kỳ năm trước. Hòa Phát cũng cung cấp trên 26.000 tấn phôi thép cho các nhà máy cán thép khác của Việt Nam.

Sản phẩm ống thép, tôn mạ đã cung cấp cho thị trường trong 3 tháng vừa qua lần lượt là 160.000 tấn và 69.000 tấn, giảm lần lượt 23% và 34% so với 3 tháng đầu năm 2022.

Thời gian tới, Tập đoàn Hòa Phát cho biết, sẽ theo dõi sát diễn biến thị trường để điều tiết sản xuất một cách phù hợp và hiệu quả nhất.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.

Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.

Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.

Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.

Thép VAS, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.

Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.