Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 3/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 73 nhân dân tệ xuống mức 4.076 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Tập đoàn Tài nguyên Khoáng sản Trung Quốc (CMRG), cơ quan thu mua quặng sắt tập trung mới của quốc gia được thành lập vào tháng 7/2022, đã không trở thành cơ chế kiểm soát thị trường như một số người đã dự đoán. Các yếu tố kinh tế - bao gồm cả trong chính Trung Quốc, cùng với thời tiết - tiếp tục là những yếu tố định giá thực sự cho quặng hàng hóa.
Nhiệm vụ của CMRG là tăng cường khả năng cung cấp quặng sắt của Trung Quốc và cải thiện khả năng định giá quặng sắt của nước này, tuyên bố ra mắt chính thức.
Là nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, Trung Quốc phụ thuộc hơn 80% vào nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thép chính và quá trình khử cacbon có nghĩa là các nhà sản xuất thép hiện cần quặng sắt chất lượng cao, giá cao với mức giá tiết kiệm nhất có thể.
Ông Will Chin, người đứng đầu bộ phận hàng hóa tại Sàn giao dịch Singapore, công ty đi tiên phong trong việc hoán đổi quặng sắt sạch đầu tiên trên thế giới vào năm 2009.
Trung Quốc tiêu thụ 70 % quặng sắt trên biển của thế giới – một thị trường giao dịch 1,5 tỷ tấn/năm.
Ông Chin cho biết: “Chúng tôi mong muốn được hợp tác với CMRG để cung cấp tính minh bạch cao hơn trong các tín hiệu giá phản ánh thị trường quặng sắt cộng sinh trên đất liền và trên biển của Trung Quốc”.
Giá quặng sắt giao ngay nhìn chung ổn định ở mức thấp hơn trong những tháng sau khi CMRG được thành lập, cho thấy thị trường đã cảm thấy một số tác động từ sự hiện diện của người chơi mới, mặc dù chỉ là tạm thời.
Giá sắt thép trong nước ổn định
Các chuyên gia phân tích đang kỳ vọng giá quặng sắt sẽ giảm vào quý IV năm nay.
Dự báo trong quý II, giá quặng sắt sẽ tiếp tục duy trì ở mức cao (trở lại mức 130 USD/tấn) do các nhà máy luyện thép tăng cường sản xuất trong mùa cao điểm truyền thống từ tháng 4 đến tháng 5.
Các nhà phân tích của Morgan Stanley cho biết giá quặng sắt sẽ giảm với lý do sản lượng thép ở Trung Quốc - nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới – giảm cũng như việc nước này chuyển hướng sang khuyến khích sử dụng phế liệu thép.
Đó là thấp hơn khoảng 28% so với mức 126 USD/tấn hiện tại đối với quặng sắt loại 62%.
Những bất ổn kinh tế toàn cầu và Trung Quốc hạn chế sản xuất thép trong năm 2023, cùng với cảnh báo của các nhà quản lý Trung Quốc về tình trạng đầu cơ giá quá mức là những rủi ro cho thị trường quặng sắt trong thời gian tới.
Trung Quốc một lần nữa đặt mục tiêu giảm sản lượng thép thô trong năm nay để phù hợp với mục tiêu giảm phát thải carbon. Đó là chưa kể sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc có vẻ cũng rất mong manh.
Chuyên gia Ian Roper của Công ty Dịch vụ tư vấn Kallanish cũng không lạc quan về triển vọng giá quặng sắt, cho rằng khoáng sản này sẽ giảm xuống còn 90 USD/tấn vào cuối năm nay và căng thẳng trên thị trường đối với nguyên liệu thô này sẽ dịu bớt vào nửa cuối năm 2023.
Cơ quan xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã chờ đợi giá quặng sắt sẽ giảm từ đầu đến giữa năm 2024 khi tăng trưởng nguồn cung toàn cầu bắt đầu vượt nhu cầu. Mùa hè ở Nam bán cầu và các điều kiện thời tiết liên quan đã hạn chế sản xuất từ Úc và Brazil, dẫn đến nguồn cung toàn cầu giảm. Điều này sẽ giữ giá trên mức 100 USD/tấn ít nhất là trong nửa đầu năm 2023.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.
Thép VAS, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.