Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 29/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 19 nhân dân tệ lên mức 4.140 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào ngày 28/3, giá quặng sắt kỳ hạn tiếp tục phục hồi khi lo ngại về lĩnh vực ngân hàng giảm bớt, nâng giá thép chuẩn trên Sàn giao dịch Thượng Hải, mặc dù lo ngại kéo dài về triển vọng nhu cầu tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc đã hạn chế mức tăng.
Tồn kho quặng sắt tại cảng của Trung Quốc giảm cũng hỗ trợ cho nguyên liệu sản xuất thép, vốn đã đạt mức bán quá mức vào tuần trước trong bối cảnh lo ngại đặc biệt về nhu cầu thép xây dựng giảm.
Giá quặng sắt giao tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc chốt phiên cao hơn 1,8% ở mức 882 nhân dân tệ/tấn (tương đương 128,11 USD/tấn). Nó đã tăng 1,3% trong phiên trước đó, đánh dấu sự sụt giảm kéo dài 7 phiên.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFJ3 chuẩn giao tháng 4 tăng 1,8% lên 122,65 USD/tấn.
Công ty cho vay khu vực First Citizens BancShares của Mỹ đã mua lại tài sản của công ty cho vay Ngân hàng Thung lũng Silicon vào hôm 27/3, gây ra một cuộc biểu tình cứu trợ trên thị trường tài chính do lo ngại về tình trạng hỗn loạn sâu hơn của ngành ngân hàng.
Các nhà phân tích cho biết những lo ngại về cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu có thể kìm hãm tăng trưởng kinh tế và nhu cầu kim loại, cùng với chiến lược tồn kho thấp của các nhà máy thép, hạn chế sản xuất và rủi ro pháp lý ở Trung Quốc, có thể sẽ kìm hãm mức tăng của quặng sắt.
Họ cho biết thị trường bất động sản yếu kém ở Trung Quốc, một động lực chính thúc đẩy nhu cầu đối với thép, cũng được cho là sẽ khiến tâm lý thị trường suy yếu.
Dự báo tiêu thụ thép trong nước tăng mạnh từ quý III
Hiệp hội Thép Việt Nam cho biết, tính chung hai tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt hơn 4,285 triệu tấn, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Bán hàng thép thành phẩm đạt 3,851 triệu tấn, giảm 23,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, xuất khẩu đạt 1 triệu tấn, giảm 10,4%.
Sản xuất và bán hàng đều giảm, ngành thép đối mặt với khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều yếu tố không thuận lợi như thị trường bất động sản trầm lắng, giá nguyên liệu nhập tăng cao trong khi giá bán thép thành phẩm tăng chậm kéo theo lợi nhuận của ngành mỏng hơn. Dự báo trước khó khăn và thách thức, ngành thép bước vào năm 2023 mang theo sự nỗ lực vượt lên.
Một số doanh nghiệp trong nước đã điều chỉnh giá bán thép thành phẩm để bù vào đà tăng của giá nguyên liệu. Sau khi điều chỉnh, giá bán thép thành phẩm tăng 5-6% so với cuối năm 2022. Tại thị trường toàn cầu, giá bán thép thành phẩm đã tăng khoảng 10-11% so với cuối năm 2022.
Giới phân tích nhận định khó khăn của ngành thép sẽ sớm qua đi, tiêu thụ thép trong quý III và quý IV năm nay sẽ tăng trưởng mạnh trở lại nhờ giải ngân vốn đầu tư công và chính sách thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội.
Về đầu tư công, các dự án trọng điểm được quan tâm như cao tốc Bắc - Nam, sân bay Long Thành, các cảng logistics, kéo thu nhu cầu tiêu thụ thép tăng cao.
Công ty Chứng khoán Mirae Asset cũng dự phóng tình hình thị trường bất động sản năm 2023 vẫn đối mặt nhiều khó khăn sẽ kéo theo nhu cầu thép khó có sự tăng trưởng. Kỳ vọng vào việc giải ngân đầu tư công sẽ bù đắp một phần sự suy giảm của thị trường bất động sản.
Bà Trần Khánh Hiền, Giám đốc phân tích Công ty Chứng khoán VNDirect cũng đưa ra những yếu tố để cho thấy khó khăn của ngành thép đã qua. Thứ nhất là nguồn cung thép của thế giới đã tăng trở lại từ đầu năm cho thấy doanh nghiệp trên thế giới có dự báo nhu cầu tăng cao và tái khởi động các nhà máy. Thứ hai, biên lợi nhuận của một số nhà máy thép tại Trung Quốc đang có xu hướng tạo đáy. Thứ ba, lượng hàng tồn kho của Việt Nam đã giảm mạnh.
Với triển vọng ngành phục hồi tốt hơn, một số doanh nghiệp ngành thép đã lên kế hoạch tăng trưởng trong năm 2023.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.
Thép VAS, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.