Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 24/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 55 nhân dân tệ xuống mức 4.070 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Vào ngày 23/3, giá quặng sắt giao ngay trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tăng trở lại khi tâm lý thị trường được cải thiện sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) báo hiệu sự thay đổi theo hướng tạm dừng tăng lãi suất sau những bất ổn trong lĩnh vực tài chính do sự sụp đổ gần đây của hai ngân hàng Mỹ.
Cụ thể, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 4 trên Sàn SGX giao dịch cao hơn 1,31% ở mức 121,85 USD/tấn và được thiết lập để vượt qua ba ngày thua lỗ.
Giá quặng sắt DCIOcv1 kỳ hạn giao tháng 5 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) ở mức 870,5 nhân dân tệ/tấn (127,04/tấn).
Các thành viên của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang cho biết, có thể có thêm một số biện pháp thắt chặt nữa, nhưng gợi ý rằng họ sắp tạm dừng các đợt tăng giá trong tương lai do cuộc khủng hoảng gần đây trong lĩnh vực ngân hàng.
Nâng cao tâm lý thị trường, các thành phố Hàm Đan và Đường Sơn ở phía bắc Trung Quốc - hai trung tâm sản xuất thép lớn - đã quyết định loại bỏ đợt hạn chế sản xuất mới nhất khi chất lượng không khí được cải thiện.
Phản ứng khẩn cấp mới nhất ở cả hai trung tâm được triển khai lần lượt ngày 17/3 và ngày 20/3. Các nhà máy thép địa phương thường được yêu cầu hạn chế sản xuất trong giai đoạn này.
Giá thép trong nước liên tục tăng giá dù nhu cầu ảm đạm
Ngành thép vẫn đứng trước khó khăn do nguyên liệu tăng cao.
Giá thép tăng nhưng thị trường tiêu thụ thép trong nước vẫn ảm đạm. Thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho thấy, hai tháng đầu năm, bán hàng thép thành phẩm đạt hơn 3,8 triệu tấn, giảm hơn 23% so với cùng kỳ năm 2022. Riêng xuất khẩu đạt 1 triệu tấn, giảm 10%. Trong khi sản xuất thép thành phẩm đã giảm 16%, chênh lệch giữa tiêu thụ và sản xuất vẫn lên đến hơn 430.000 tấn.
Diễn biến giá thép cũng trái hẳn kỳ vọng của các đại lý vật liệu xây dựng và nhà thầu. Từ đầu năm đến nay, các bên luôn trong tình trạng cân nhắc kỹ trước khi mua thép, nhiều nhà thầu nhỏ lẻ chuộng lấy ít hàng, chỉ đủ dùng trong giai đoạn ngắn để mong giá cả bình ổn trở lại. Việc giá thép đồng loạt tăng lần thứ 6 liên tiếp khiến các đơn vị phải cân đối lại suất đầu tư.
Thực trạng chung của nhiều nhà thầu xây dựng hiện nay là chịu lỗ khi thi công, nhất là với các hợp đồng đã ký từ trước và không dự phóng tốt giá thép cùng các vật liệu xây dựng khác. Ngược lại, nếu không tiếp tục thi công, họ vẫn chịu lỗ vì bị phạt chậm tiến độ, một số còn đối mặt nguy cơ không được nhận thanh toán phần đã xây dựng xong.
Nhìn nhận về thị trường thép năm nay, ông Nguyễn Văn Sưa, chuyên gia ngành thép cho rằng, giá thép có thể sẽ không đạt mức đỉnh như năm 2022, nhưng xu hướng tiếp tục tăng là có. Sản xuất và tiêu thụ ngành thép phụ thuộc lớn vào việc triển khai xây dựng các dự án bất động sản, cầu đường.
Thời gian qua các dự án đều đang khá ảm đạm, nên ngành thép năm nay dự báo sẽ không có tăng trưởng.
“Mặc dù Trung Quốc đã mở cửa lại nền kinh tế, nhưng vẫn chưa thực sự tạo ra sự phục hồi cho ngành thép trong nước, khi mảng xuất khẩu phôi thép, thép xây dựng sang thị trường này của nhiều doanh nghiệp bằng 0. Vẫn kỳ vọng thị trường bất động sản, xây dựng thời gian tới ấm lên nhờ sự hỗ trợ từ việc giải ngân đầu tư công của Chính phủ”, ông Sưa nhận định.
Thông tin từ Tập đoàn Hòa Phát, lượng tiêu thụ các sản phẩm thép tại thị trường trong và ngoài nước đều giảm so với cùng kỳ. Điều này phản ánh hai trạng thái khác nhau của thị trường xây dựng đầu năm 2022 và 2023. Nếu như quý I/2022, thép xây dựng tiêu thụ cao kỷ lục nhờ nhu cầu thị trường tăng trưởng mạnh. Sang đầu năm 2023, thị trường trầm lắng do lượng cầu yếu, dẫn đến mức tiêu thụ thép không khả quan./.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, không có biến động, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục bình ổn, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.
Thép VAS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.