Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 22/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 42 nhân dân tệ xuống mức 4.146 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Vào ngày 21/3, giá quặng sắt giao ngay trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tiếp tục giảm khi các thương nhân cân nhắc khả năng chính phủ sẽ can thiệp sâu hơn vào thị trường sau cảnh báo mới nhất từ Trung Quốc về hoạt động đầu cơ và hạn chế sản xuất đang diễn ra tại các thành phố thép lớn.
Giá hợp đồng quặng sắt tương lai giao tháng 5 trên Sàn DCE chốt phiên thấp hơn 2,22% xuống 879 nhân dân tệ/tấn (127,80 USD/tấn), sau khi giảm 2,48% vào ngày hôm trước.
Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết: “Các yếu tố chính ảnh hưởng đến giá quặng sắt là hạn chế sản xuất do bảo vệ môi trường giữa các nhà máy thép ở miền bắc Trung Quốc và những bất ổn xuất phát từ việc kiểm soát chính sách đối với giá cao”.
Hai trung tâm sản xuất thép lớn hàng đầu Hàm Đan và Đường Sơn ở phía bắc Trung Quốc lần lượt thực hiện các biện pháp ứng phó khẩn cấp cấp độ 2 vào ngày 17 và 20/3, sau dự báo ô nhiễm không khí nặng nề trong những ngày tới.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn giao tháng 4 ghi nhận giảm 0,6% xuống 124,75 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 6/3, theo Reuters.
Giá thép tiếp tục xu hướng giảm trong bối cảnh giá nguyên liệu đầu vào suy yếu. Giá thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 1,82% xuống 4.156 nhân dân tệ/tấn, thép cuộn cán nóng giảm 1,63%, dây thép cuộn giảm 2,69% và thép không gỉ cũng giảm giá.
Giá thép trong nước vượt ngưỡng 17 triệu đồng/tấn
Từ 21/3, Hòa Phát nâng giá thép thanh vằn D10 CB300 thêm 150.000 đồng, lên 15,99 triệu đồng một tấn. Mức tăng tương tự cũng được các hãng thép Việt Ý, Việt Đức, Kyoei, Việt Mỹ áp dụng trong đợt này. Riêng Thép Thái Nguyên tăng giá cả loại cuộn CB240 thêm 100.000 đồng lên 15,86 triệu đồng một tấn.
Pomina có giá cao hơn hẳn khi bán ra với giá 17,57 triệu đồng một tấn cho CB240 và 17,6 triệu đồng một tấn cho D10 CB300.
Lý giải nguyên nhân, các doanh nghiệp nói giá tăng do nguyên liệu đầu vào khan hiếm khi nhiều nhà máy đã dừng sản xuất phôi ở một số lò từ năm trước. Các nhà máy phải trả đơn hàng đã ký từ trong năm, làm giá thép tăng cục bộ do nguồn cung ít. Nguyên liệu đầu vào tăng nhiều cũng khiến các nhà máy trong nước nâng giá bán để giảm lỗ.
Diễn biến giá thép cũng trái hẳn kỳ vọng của các đại lý vật liệu xây dựng và nhà thầu. Từ đầu năm đến nay, các bên luôn trong tình trạng cân nhắc kỹ trước khi mua thép, nhiều nhà thầu nhỏ lẻ chuộng lấy ít hàng, chỉ đủ dùng trong giai đoạn ngắn để mong giá cả bình ổn trở lại. Việc giá thép đồng loạt tăng lần thứ 6 liên tiếp khiến các đơn vị phải cân đối lại suất đầu tư.
Thực trạng chung của nhiều nhà thầu xây dựng hiện nay là chịu lỗ khi thi công, nhất là với các hợp đồng đã ký từ trước và không dự phóng tốt giá thép cùng các vật liệu xây dựng khác. Ngược lại, nếu không tiếp tục thi công, họ vẫn chịu lỗ vì bị phạt chậm tiến độ, một số còn đối mặt nguy cơ không được nhận thanh toán phần đã xây dựng xong.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.780 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 có giá 17.290 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.390 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 lên mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý có giá như sau: Dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều lên mức giá 15.680 đồng/kg và 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều có mức giá 15.880 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 có giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 có giá 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.060 đồng/kg.
Thép VAS, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 có giá 17.570 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 17.600 đồng/kg.