Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/3: Tiếp đà giảm, xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh

(VOH)-Giá thép ngày 20/3 tiếp tục giảm 15 nhân dân tệ xuống mức 4.219 nhân dân tệ/tấn trên Sàn giao dịch Thượng Hải. Giá thép trong nước ổn định.
Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/3/2023
Ảnh minh họa: Internet

Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải

Giá thép ngày 20/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 15 nhân dân tệ xuống mức 4.219 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).

Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)

Giá sắt thép xây dựng hôm nay 20/3: Tiếp đà giảm, xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh 2

Vào ngày 15/3, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đạt mức cao nhất năm 2023 là 132,18 USD/tấn đối với 62% Fe mịn (loại pha trộn Pilbara). Chúng đã giảm xuống còn 128,80 USD/tấn vào ngày 16/3 sau khi dữ liệu yếu về đầu tư, doanh số bán lẻ và sản lượng thép thô được công bố một ngày trước đó.

Sản lượng thép thô của Trung Quốc tăng 2,3% lên 79,5 triệu tấn trong tháng 1, theo dữ liệu từ Hiệp hội Thép Thế giới cho thấy vào hồi đầu tháng 2, sản lượng tháng 2 đạt 89 triệu tấn. Đó sẽ là mức cao nhất kể từ tháng 6/2022 khi nó đứng đầu 90 triệu tấn.

Nhập khẩu quặng sắt cũng tăng trong giai đoạn này, đạt 194 triệu tấn trong tháng 1 và tháng 2, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái và là mức cao nhất chưa từng có trong hai tháng cộng lại, dữ liệu thương mại hai tháng của Trung Quốc cho thấy vào đầu tháng này.

Trung Quốc chưa nói rõ liệu họ có tuân thủ chính sách không tăng trưởng sản lượng thép thô hàng năm trong năm nay hay không, nhưng các nhà phân tích dự đoán sản lượng hàng năm vào năm 2023 sẽ không thay đổi hoặc tăng nhẹ. Năm 2022 chứng kiến ​​sản lượng thép thô giảm 2,1% xuống 1.053 tỷ trong năm thứ hai liên tiếp giảm.

Giá trên 120 USD/tấn vẫn ổn định nhưng một năm trước do hậu quả của cuộc xâm lược của Nga vào Ukraine, giá đã lên khoảng 150 USD/tấn.

Đối với các nhà xuất khẩu lớn như BHP, Fortescue và Rio Tinto (và chưa kể đến các chủ hàng nhỏ hơn như Mineral Resources), việc so sánh nửa năm nay với một năm trước sẽ kém đi và thu nhập sẽ giảm mạnh trong sáu tháng tính đến tháng 6.

Giá thép trong nước đi ngang

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết giá bình quân thép xây dựng nội địa hiện nay tăng khoảng 5% so với cuối năm 2022 nhưng vẫn thấp hơn so với cùng kỳ 8%.

Giá bán thép thành phẩm tăng chậm hơn so với tốc độ tăng của nguyên liệu đầu vào nên hiệu quả kinh doannh của các công ty thép xây dựng vẫn thấp, khó khăn từ mua nguyên liệu đầu vào đến tiêu thụ thành phẩm đầu ra.

VSA nhận định giá nguyên vật liệu tăng nhiều khiến các nhà máy trong nước tăng giá bán nhiều lần để bù lại giá thành sản xuất và giảm lỗ. Các nhà máy có các động thái hiệu chỉnh giá thép cuộn/thép cây hoặc CB4, CB5/CB3 của các nhà máy thể hiện việc tăng giá và cơ cấu giá theo chủng loại đang được tiến hành từng bước.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát không thay đổi giá bán, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.

Thép VAS duy trì ổn định giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Giá thép tại miền Bắc

Thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 giữ nguyên giá bán ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.

Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đều ở mức 15.830 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 15.880 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.

Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.

Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Xuất khẩu sắt thép sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 246 lần

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 2/2023 Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ 40.729 tấn sắt thép, so với mức 165 tấn ghi nhận cùng kỳ năm 2022, xuất khẩu sắt thép sang thị trường này đã tăng gấp 264 lần. Đứng thứ 2 là Pakistan với 1.211%, tiếp đến là Ấn Độ 623%...

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 2/2023 Việt Nam xuất khẩu 796.480 tấn sắt thép các loại, đạt 602,2 triệu USD, tăng 50% về lượng và 16% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 2 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu 1,42 triệu tấn sắt thép các loại, đạt 1,03 tỷ USD, tăng 8% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường, Campuchia là thị trường xuất khẩu sắt thép các loại lớn nhất của Việt Nam trong tháng 2/2023 với 109.875 tấn thép, đạt 77,5%, tăng 15% về lượng và giảm 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Đứng thứ 2 là Italy với 95.566 tấn, đạt 72,5 triệu USD, tăng 87% về lượng và 37% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.