Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 17/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 9 nhân dân tệ xuống mức 4.246 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào ngày 16/3, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) cùng với giá thép chuẩn tại Trung Quốc giảm do tâm lý xấu đi, phản ánh tâm lý e ngại rủi ro lớn hơn do lo ngại về khủng hoảng ngân hàng.
Nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc báo cáo kế hoạch cắt giảm sản lượng thép thô hàng năm trong năm nay cũng ảnh hưởng đến giá quặng sắt và các thành phần sản xuất thép khác, cùng với dữ liệu lĩnh vực bất động sản ảm đạm của thị trường Trung Quốc.
Giá quặng sắt giao tháng 5 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã chốt phiên thấp hơn 2,8% ở mức 902 nhân dân tệ/tấn (130,75 USD/tấn) sau khi chạm mức yếu nhất kể từ ngày 9/3 là 897,5 nhân dân tệ/tấn trước đó.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 4 đã giảm 2,9% xuống 128,35 USD/tấn.
Các nhà phân tích của Sinosteel Futures cho biết: “Biến động vĩ mô quốc tế ngày càng gia tăng".
Chứng khoán châu Á trượt dốc và các nhà đầu tư tìm đến sự an toàn của vàng, trái phiếu và USD, khi công ty cho vay đang gặp khó khăn, Credit Suisse trở thành tâm điểm mới nhất cho những lo ngại về khủng hoảng ngân hàng.
Các nhà phân tích của Sinosteel cho biết thêm, “rủi ro chính sách tiếp tục gia tăng”, làm tăng thêm biến động của giá quặng sắt.
Trung Quốc sẽ một lần nữa cắt giảm sản lượng thép thô hàng năm vào năm 2023, đánh dấu năm thứ ba liên tiếp chính phủ bắt buộc giới hạn sản lượng phù hợp với chương trình giảm phát thải của mình, Bloomberg News đưa tin hôm 15/3.
Giá thép trong nước đi ngang
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.880 đồng/kg.
Thép VAS duy trì ổn định giá bán, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.840 đồng/kg.
Thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; thép D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing tiếp tục ổn định giá bán, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.810 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng giá 15.880 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
So với ngày 16/3, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát không thay đổi, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn, với thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.