Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 30/3 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 7 nhân dân tệ xuống mức 4.138 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Vào ngày 29/3, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) kéo dài mức tăng phiên thứ ba liên tiếp, được củng cố bởi triển vọng nguồn cung nguyên liệu sản xuất thép chặt chẽ hơn và sự lạc quan về nhu cầu thép tại Trung Quốc.
Quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 5 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 1,5% ở mức 890,5 nhân dân tệ/tấn (129,26 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt SZZFK3 giao tháng 5 ổn định ở mức 121,30 USD/tấn sau ba phiên tăng liên tiếp.
Trung Quốc đang xem xét cắt giảm sản lượng thép thô khoảng 2,5% trong năm nay, khi nước này mở rộng chính sách hai năm để giảm lượng khí thải của nhà sản xuất thép lớn nhất thế giới, theo Reuters.
Các nhà phân tích của Huatai Futures cho biết, hiện tại, tiêu thụ quặng sắt được hỗ trợ bởi nhu cầu cứng nhắc.
Dự trữ hàng hóa tại cảng của Trung Quốc đạt mức thấp nhất kể từ đầu tháng 2 vào tuần trước, hỗ trợ thêm cho giá quặng sắt, dựa trên dữ liệu tư vấn của SteelHome, trong khi xuất khẩu hàng ngày từ Brazil đã giảm trong tháng này.
Các nhà phân tích của Huatai cho biết các thương nhân lưu tâm đến thực tế là các nhà quản lý Trung Quốc đã "rất chú ý" đến giá quặng sắt tăng cao, cảnh báo nhiều lần về đầu cơ và tích trữ thị trường quá mức.
Tâm lý nhìn chung lạc quan trước dữ liệu chỉ số của các nhà quản lý mua hàng sản xuất của Trung Quốc sẽ được công bố vào ngày 31/3, khi các nhà giao dịch chờ đợi thêm bằng chứng về sự phục hồi kinh tế.
Giá sắt thép trong nước
Thông tin từ công ty tư vấn Kallanish Commodities Ltd. cho biết, Tập đoàn Hòa Phát với lò cao số 3 tại nhà máy Dung Quất đã được cấp phép khởi động lại vào đầu tháng 4.
Công ty phải ngừng hoạt động hai lò cao vào cuối năm 2022 do thị trường yếu. Nhu cầu thép của Việt Nam vẫn bị hạn chế bởi môi trường tín dụng chặt chẽ và giá bất động sản cao.
Tại nhà máy, mỗi lò có công suất 1 triệu tấn/năm. Hiện tại, 2/4 lò cao đang được sản xuất và còn lại đã dừng hoạt động. Toàn bộ nhà máy có công suất thép thô là 5,6 triệu tấn/năm, công suất thép cuộn cán nóng (HRC) là 3,5 triệu tấn/năm và công suất sản phẩm dài xây dựng là 2,6 triệu tấn/năm.
3 dây chuyền cán thép tại nhà máy cũng ngừng hoạt động, Hòa Phát cho biết đã bảo dưỡng gần xong. Các nguồn tin của Hòa Phát gợi ý rằng, một số dây chuyền sản xuất cuộn dài có thể hoạt động trở lại. Điều này không thể được xác nhận với các nguồn khác tại nhà máy.
Cũng theo Kallanish, vẫn còn phải xem sản lượng thép tăng sẽ được bán ở đâu. Các thị trường HRC đã được đảm bảo cung cấp tốt trong khu vực, các nguồn tin thị trường lưu ý. Còn có các nhà máy HRC mới trong khu vực sẽ đi vào hoạt động trong năm nay, bao gồm cả tại Eastern Steel ở Malaysia. Nếu Hòa Phát tăng sản lượng HRC, một số có thể sẽ phải xuất khẩu do thị trường trong nước đang dần bão hòa.
Được biết, tháng 2/2023, Tập đoàn Hòa Phát đã sản xuất 416.000 tấn thép thô, bằng 60% so với cùng kỳ 2022. Sản lượng bán hàng thép xây dựng, HRC và phôi thép đạt 475.000 tấn, bằng gần 70% so với tháng 2/2022. Điểm sáng là sản lượng HRC cao gấp hơn 2 lần so với tháng 1.
Lũy kế 2 tháng đầu năm, sản lượng thép thô của Tập đoàn Hòa Phát đạt 809.000 tấn, giảm 42% so với cùng kỳ. Bán hàng thép xây dựng, HRC và phôi thép ghi nhận 877.000 tấn, giảm 34% so với 2 tháng đầu năm 2022. Hòa Phát còn cung cấp cho thị trường 107.000 tấn ống thép, 48.000 tấn tôn mạ các loại, đạt tương ứng 83% và 68% so với sản lượng bán hàng 2 tháng đầu năm ngoái.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục ổn định, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.960 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Ý giữ nguyên giá bán, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg; với dòng thép D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép cuộn CB240 có giá 15.830 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.990 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.960 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.040 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.210 đồng/kg.
Thép VAS, 2 dòng sản phẩm của hãng gồm thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg.
Thép Pomina không có biến động, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg; dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.