Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 19/4 giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 6 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.946 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 18/4, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng lên mức cao nhất trong một tuần, do tăng trưởng kinh tế tốt hơn dự kiến ở Trung Quốc trong quý III đã thúc đẩy tâm lý nhà đầu tư.
Tổng sản phẩm quốc nội của Trung Quốc tăng 4,5% so với cùng kỳ năm ngoái, nhanh hơn mức 2,9% trong quý trước và đánh bại dự báo của các nhà phân tích về mức tăng 4%.
Giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên cao hơn 2,08% ở mức 784 nhân dân tệ/tấn (114,04 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt SZZFK3 chuẩn giao tháng 5 tăng 0,75% lên 117,65 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 12/4.
Nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết “Nhu cầu vững chắc đã hỗ trợ nhất định cho giá quặng sắt, nhưng có những rủi ro giảm giá xuất phát từ biên lợi nhuận thép mỏng. Sản lượng kim loại nóng hàng ngày có thể giảm sau khi đạt mức cao nhất vào tháng 3”.
Thời tiết ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển sẽ không ảnh hưởng nhiều đến nguồn cung tổng thể.
Giá quặng sắt tăng trong tuần trước do lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung ở Úc do một cơn bão nhiệt đới. Cơn bão đã tránh được một số khu vực đông dân cư bao gồm Port Hedland, trung tâm xuất khẩu quặng sắt lớn nhất thế giới.
Nguyên liệu sản xuất thép đã phải đối mặt với áp lực giảm kể từ cuối tháng 3, một phần do nhu cầu thép yếu hơn dự kiến trong mùa hoạt động xây dựng cao điểm của Trung Quốc.
Giá sắt thép trong nước giảm sâu phiên thứ hai lên tới 720.000 đồng/tấn.
Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định sau hai đợt giảm giá của giá thép xây dựng có thể sẽ chưa dừng lại khi giá nguyên vật liệu đi xuống.
Sau hai đợt giảm giá liên tiếp, giá thép xây dựng hiện đang ở mức 15,1 - 16,88 triệu đồng/tấn tùy chủng loại, thương hiệu. Tổng mức giảm của thép cuộn phổ biến 500.000 – 600.000 đồng/tấn và thép cây 250.000 – 400.000 đồng/tấn, tùy theo thương hiệu và khu vực thị trường.
Giá thép xây dựng giảm theo xu hướng của thế giới trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ thép yếu và không ổn định, các kỳ vọng về tác động tích cực từ thị trường thép Trung Quốc tới thị trường thép thế giới đã không diễn ra như mong đợi.
“Giá phôi thép và nguyên vật liệu giảm là lý do để các doanh nghiệp sản xuất thép điều chỉnh giảm giá bán thép thành phẩm cho phù hợp với chi phí đầu vào.
Ngoài việc giảm giá, nhiều nhà máy thông báo bảo lãnh giá nên trong trường hợp giá nguyên vật liệu chính cho sản xuất như thép phế phôi thép tiếp tục đi xuống, giá thép xây dựng có thể sẽ giảm nữa”, VSA nhận định.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, xuống mức 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 360 đồng, hiện có giá 15.570 đồng/kg.
Thép VAS tiếp tục đi ngang, dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.680 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, từ mức 16.680 đồng/kg xuống còn 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.680 đồng/kg - giảm 200 đồng.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát điều chỉnh giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 460 đồng, hiện ở mức 15.200 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 310 đồng, có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Việt Ý, cả 2 dòng thép của hãng đồng loạt giảm, hiện thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, có giá 15.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.400 đồng/kg - giảm 150 đồng.
Thương hiệu thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 giảm 210 đồng, xuống mức giá 15.220 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 15.630 đồng/kg.
Thép Việt Đức điều chỉnh giảm nhẹ, với thép cuộn CB240 giảm 250 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 160 đồng, có giá 15.600 đồng/kg.
Thép VAS không thay đổi giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 duy trì ở mức 15.380 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
Thép Việt Nhật tiếp tục bình ổn giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.630 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giảm giá bán lần lượt 430 đồng và 310 đồng, tương ứng với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.150 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.
Thép Việt Đức, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.850 đồng/kg.
Thép VAS bình ổn giá bán kể từ ngày 7/4, với thép cuộn CB240 giữ nguyên ở mức 15.680 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.580 đồng/kg.
Thép Pomina giảm mạnh giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm 640 đồng, hiện ở mức 16.930 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 720 đồng, xuống mức giá 16.880 đồng/kg.