Giá thép trong nước giảm
Với thương hiệu thép Việt Đức, thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Ngày 27/6, nhiều doanh nghiệp thép tiếp tục hạ giá sản phẩm với mức giảm lên đến 300.000 đồng/tấn. Đợt điều chỉnh này là lần giảm thứ 7 liên tiếp từ ngày 11/5.
Theo đó, tại khu vực miền Bắc, Hòa Phát điều chỉnh giảm 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn đối với thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá hai loại này còn 16,5 triệu đồng/tấn và 16,8 triệu đồng/tấn.
Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 200.000 đồng/tấn xuống còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Về thép Việt Đức, hai loại thép trên giảm lần lượt 150.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn còn 16,36 triệu đồng/tấn và 16,77 triệu đồng/tấn.
Với thép Kyoei, giá hôm nay là 16,26 triệu đồng/tấn và 16,66 triệu đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300 sau khi giảm 200.000 đồng/tấn và 210.000 đồng/tấn theo thứ tự.
Như vậy, trong vòng hơn 6 tuần, giá thép ghi nhận lần giảm thứ 7 với tổng mức giảm đến hơn 2,8 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép.
Giá sản phẩm của Công ty cổ phần sản xuất Thép Vina One
Stt |
Tên sản phẩm |
Tiêu chuẩn kỹ thuật, |
ĐVT |
Đơn giá |
Địa điểm |
1 |
Vuông, hộp, ống đen Vina One |
|
|
|
|
|
Vuông hộp ống đen, độ dày 0.95-2.50mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống đen, độ dày ≥ 2.55mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,364 |
Kho nhà máy |
|
Ống thép đen Ø168-Ø273mm, độ dày 4.00-10.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,545 |
Kho nhà máy |
2 |
Vuông, hộp, ống mạ kẽm Vina One |
|
|
- |
|
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 1.00-2.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
24,727 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 2.05-3.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
26,636 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày 3.00-5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
|
Vuông hộp ống mạ kẽm, độ dày > 5.00mm |
ASTM A500-JIS G3444/ theo TC công bố |
Đồng/kg |
27,091 |
Kho nhà máy |
3 |
Ống nhúng nóng Vina One Ø21-Ø273mm |
|
|
- |
|
|
Dày 1.60 - 2.00mm |
BS 1387 / theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
28,364 |
Kho nhà máy |
4 |
Thép hình cán nóng Vina One |
|
|
|
|
|
Thép hình cán nóng chữ U - V - I |
JIS 3101/theo tiêu chuẩn công bố |
Đồng/kg |
18,182 |
Kho nhà máy |
Thép thanh vằn ở Trung Quốc phục hồi 1,7% so với cuối tuần trước
Theo Trading Economics, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 27/6 là 4.374 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,7% so với cuối tuần trước. Trước đó, giá mặt hàng này liên tục giảm từ ngày 16/6 đến ngày 23/6 và phục hồi kể từ ngày 24/6. Giá hiện thấp hơn đỉnh 16/6 khoảng 7%.
Về giá giao ngay, theo Sunsirs, trong tuần trước, giá các loại thép có diễn biến trái chiều. Thép thanh vằn tăng 0,3% và giao dịch ở 4.232 nhân dân tệ/tấn (632 USD/tấn). Cuộn cán nguội tăng 0,2% lên 4.930 nhân dân tệ/tấn (736 USD/tấn).
Trong khi đó, giá cuộn cán nóng ở mức 4.322 nhân dân tệ/tấn (646 USSD/tấn) vào ngày cuối tuần 24/6, giảm gần 1% so với ngày đầu tuần. Giá thép không gỉ tăng 0,4% và giao dịch ở 16.817 nhân dân tệ/tấn (2.513 USD/tấn).
Theo Bloomberg, nhiều nhà máy thép ngừng hoạt động trong tháng 6 và mức tồn kho giữa tháng 6 tăng 10,7% so với đầu tháng và cao hơn khoảng 82% so với đầu năm. Tồn kho cao cộng với Covid-19 tái bùng phát, mưa ở nhiều khu vực kéo nhu cầu thép đi xuống.
Giữa tuần trước, Trung Quốc cam kết đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ tăng trưởng kinh tế để đạt được các mục tiêu đề ra trong năm. Sau động thái của chính phủ Trung Quốc, giá quặng sắt và thép có dấu hiệu phục hồi.
Về giá giao ngay của loại màu, thiếc giảm mạnh nhất với 10,6% trong tuần trước, vào giao dịch ở 218.110 nhân dân tệ/tấn (32.603) USD/tấn vào ngày cuối tuần. Nickel giảm 9,1% xuống còn 188.816 nhân dân tệ/tấn (28.224 USD/tấn).
Giá sắt thép xây dựng hôm nay trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép hôm nay giao tháng 10/2022 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 59 nhân dân tệ lên mức 4.285 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Ông Simon Wu, Nhà tư vấn Hàng hóa có trụ sở tại Bắc Kinh, cho biết, các chủ nhà máy thép ở các vùng của Trung Quốc đang có tâm trạng khá tồi tệ, CNBC đưa tin.
Nguyên nhân là do tồn kho thép đang dần chất đống trong các kho của trung tâm sản xuất thép lớn nhất nước - thành phố Đường Sơn, cũng như ở các tỉnh Giang Tô và Sơn Đông.
Nhu cầu về thép đang giảm trong bối cảnh phong tỏa do đại dịch COVID-19 và hoạt động xây dựng tê liệt. Tương tự, giá thép và quặng sắt - thành phần sản xuất chính của nó, cũng đi xuống vào đầu tháng này.
Nhu cầu thép yếu cũng phản ánh sự suy thoái trên diện rộng của nền kinh tế Trung Quốc, mặc dù dữ liệu gần đây cho thấy một số cải thiện khi sản xuất công nghiệp tăng nhẹ 0,7% trong tháng 5 so với một năm trước.
Ngành công nghiệp sản xuất thép của Trung Quốc có chuỗi cung ứng rộng lớn trải dài từ các lò cao trong nước đến các mỏ quặng sắt nước ngoài ở Australia và Brazil - những nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất cho quốc gia này.
Do đó, bất kỳ sự xáo trộn nào ở Trung Quốc đều có thể tác động đến một mạng lưới chuỗi cung ứng rộng khắp, song song đó là gây thêm áp lực lên sự gián đoạn toàn cầu hiện có.
Theo Hiệp hội Sắt Thép Trung Quốc, sản lượng hàng ngày của các sản phẩm thép trung gian như thép thô và gang thép cũng như thép thành phẩm đã tăng trong tháng 5 khoảng 1 - 3%.