Giá sắt thép xây dựng giảm trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 28/4 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng giảm 25 nhân dân tệ xuống mức 3.703 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 27/4, giá quặng sắt tiêu chuẩn biến động trái chiều.
Hợp đồng kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên phục hồi sau 6 phiên giảm liên tục, trong khi giá trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm do nhu cầu đối với nguyên liệu sản xuất thép ở Trung Quốc không chắc chắn khiến các nhà giao dịch thận trọng.
Quặng sắt được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE đã chốt phiên buổi sáng cao hơn 1,3% ở mức 718,5 nhân dân tệ/tấn (103,76 USD/tấn), rời khỏi mức thấp nhất trong 19 tuần vào hôm 26/4.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 5 giảm 0,5% xuống 104,70 USD/tấn. Mặc dù vậy, nó phần lớn đã được giữ vững, đã hồi phục vào hôm 26/4 sau khi được giao dịch trong một khoảng thời gian ngắn dưới mức 100 USD/tấn.
Giá thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,7%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,4% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,1%, trong khi thép cuộn SWRcv1 giảm 1,7%.
Than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 1,5% và 0,4%.
Nhà sản xuất thép hàng đầu Nhu cầu thép trong quý đầu tiên của Trung Quốc tăng 1,9% so với một năm trước đó, cao hơn dự kiến.
Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) cho biết trong một cuộc họp báo hàng quý vào hôm 26/4, khi nền kinh tế số 2 thế giới dỡ bỏ các biện pháp kiềm chế COVID khó khăn.
Các nhà phân tích đã mô tả tốc độ phục hồi nhu cầu thép ở Trung Quốc là đáng thất vọng, chỉ ra rằng đó là lý do khiến giá giảm làm giảm lợi nhuận của các nhà sản xuất thép.
CISA đã kêu gọi các nhà sản xuất cắt giảm sản lượng để giúp đảm bảo dòng tiền ổn định.
Giá sắt thép trong nước giảm
Ngay trong tháng 4/2023, ngành thép đã phải chứng kiến những cơn sóng giảm giá, do nhu cầu chưa được cải thiện, giá điện tăng. Đây là những áp lực mới đè nặng lên các DN trong ngành. Nguyên liệu đầu vào hạ nhiệt ngay khi vừa kết thúc quý I.
Ngành thép ít có cơ hội phục hồi trong năm 2023 do tiêu thụ vẫn còn yếu và áp lực tỷ giá cũng như lãi suất lên chi phí tài chính. Năm 2023, Chính phủ đẩy mạnh đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng theo mục tiêu đảm bảo tăng trưởng kinh tế có thể hỗ trợ nhu cầu thép trong nước, đặc biệt với thép xây dựng.
Ngành bất động sản sau một năm 2022 trầm lắng, dự kiến sẽ chưa thể phục hồi trong năm 2023 nên khó hỗ trợ cho nhu cầu thép nội địa tăng trở lại.
Nhà nước sẽ không bao giờ từ chối hỗ trợ để DN trong ngành vật liệu xây dựng tiếp tục hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng hỗ trợ đến đâu, như thế nào lại là vấn đề cần xem xét thấu đáo, bởi nguồn lực là hữu hạn.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát có sự thay đổi, với thép cuộn CB240 từ mức 15.050 đồng/kg xuống còn 14.920 đồng/kg. Thép thanh vằn D10 CB300 tăng 200 đồng, có giá 15.550 đồng/kg.
Thép VAS điều chỉnh giá xuống ngang với thị trường miền Trung, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn từ 12/4 tới nay, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.370 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.680 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát giảm giá bán, dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.900 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.390 đồng/kg - giảm 60 đồng.
Thép Việt Ý, hiện thép cuộn CB240 quay đầu giảm 380 đồng, xuống mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 không thay đổi, ở mức 15.250 đồng/kg.
Thép Việt Sing giảm giá bán với 2 sản phẩm của hãng. Cụ thể, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.220 đồng/kg - giảm 260 đồng.
Thép Việt Đức giảm giá lần thứ 4, hiện ghi nhận 2 sản phẩm của hãng gồm thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg; với thép thanh vằn D10 CB300 xuống mức 15.250 đồng/kg.
Thép VAS hạ giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.020 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng, xuống mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát giảm nhẹ, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg - giảm 50 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.250 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 giảm 300 đồng, xuống mức 15.050 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.660 đồng/kg.
Thép VAS cũng giảm giá bán, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.810 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.860 đồng/kg.