Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 5/6 giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng tăng 88 nhân dân tệ lên mức 3.651 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Chốt phiên giao dịch ngày 2/6, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần, trong khi giá chuẩn của nguyên liệu sản xuất thép trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) đạt mức cao nhất trong hai tuần, kéo dài đà phục hồi do hoạt động nhà máy của Trung Quốc trong tháng 5 tăng trưởng bất ngờ.
Nhu cầu mua thép thành phẩm của Ấn Độ từ Trung Quốc đã chạm mức cao nhất trong 5 năm vào tháng 4 và tổng lượng nhập khẩu hợp kim của nước này đạt mức cao nhất trong 4 năm, theo dữ liệu của Chính phủ Ấn Độ.
Tháng 4, Trung Quốc nổi lên là nhà xuất khẩu thép lớn thứ hai sang Ấn Độ khi vận chuyển 0,1 triệu tấn, tăng 79% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm gần 1/4 tổng lượng thép thành phẩm nhập khẩu của Ấn Độ trong tháng 4.
Dữ liệu cho thấy Ấn Độ đã nhập khẩu nửa triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 4 - mức cao nhất kể từ năm 2019 - tăng 38,2% so với một năm trước đó.
Dữ liệu cho thấy Ấn Độ cũng nhập khẩu các tấm và ống dẫn điện từ Trung Quốc.
Hàn Quốc là nhà xuất khẩu thép thành phẩm hàng đầu với 0,2 triệu tấn xuất khẩu và chiếm 32% tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ.
Ấn Độ, nhà sản xuất thép thô lớn thứ hai thế giới, là nhà xuất khẩu ròng thép thành phẩm trong tháng 4, với 0,9 triệu tấn được bán cho những người mua hàng đầu như Ý, Tây Ban Nha, Việt Nam, Nepal và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, dữ liệu cho thấy.
Xuất khẩu thép của Ấn Độ sang Ý vào tháng 4 đã tăng lên mức cao nhất trong 6 năm.
Sản lượng thép thô của Ấn Độ đạt 10,7 triệu tấn trong tháng 4, tăng 3,2% so với một năm trước đó.
Tiêu thụ thép của Ấn Độ dự kiến tăng 7,5% trong năm tài chính hiện tại đến tháng 3 năm 2024, được thúc đẩy bởi nhu cầu gia tăng từ các lĩnh vực xây dựng, đường sắt và tư liệu sản xuất trong nước.
Giá sắt thép trong nước ổn định
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.850 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.200 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.700 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.890 đồng/kg; .
Thép Việt Ý, thép cuộn CB240 không thay đổi, có giá 14.420 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.590 đồng/kg.
Thép Việt Đức với thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg; thép cuộn CB240 có giá 14.440 đồng/kg.
Thép Việt Sing, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg; với thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.510 đồng/kg.
Thép Việt Nhật, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với thép thanh vằn D10 CB300 giữ nguyên giá bán so với ngày hôm qua là 14.750 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.390 đồng/kg.
Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.170 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 14.850 đồng/kg.
Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.460 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, hiện có giá 15.200 đồng/kg.