Giá sắt thép xây dựng tăng trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Giá thép ngày 9/10 giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 54 nhân dân tệ xuống mức 3.646 nhân dân tệ/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Các nhà máy thép có thể sẽ tăng giá từ 25 USD/tấn lên 50 USD/tấn vào tháng 12, các quan chức giấu tên cho biết.
Các nhà máy thép Ấn Độ bị thu hút bởi chiết khấu có thể chuyển sang Nga để mua than luyện cốc với khối lượng lớn hơn nhiều, các quan chức công ty cho biết.
Các công ty thép sẽ buộc phải tăng giá ngay cả khi nhu cầu thép Ấn Độ tăng lên do các hoạt động liên quan đến xây dựng và cơ sở hạ tầng phục hồi sau những cơn mưa gió mùa giảm bớt vào tháng 9 và đầu tháng 10.
Ấn Độ và Đông Nam Á chuẩn bị cho sự tăng trưởng mạnh mẽ về tiêu thụ quặng sắt trong tương lai. Đối với các nhà sản xuất lớn, tin tốt này được bù đắp ở một mức độ nào đó do nhu cầu của Ấn Độ chủ yếu được đáp ứng từ các mỏ trong nước.
Nước này sẽ chỉ trở thành nhà nhập khẩu ròng vào giữa những năm 2030, với lượng nhập khẩu đạt khoảng 35 triệu tấn vào năm 2050, một phần rất nhỏ so với mức hơn một tỷ tấn hiện nay của Trung Quốc.
Hiện tại, Wood Mackenzie dự kiến đầu tư vào mỏ sẽ giảm 35% cho đến năm 2033 so với 10 năm qua. Khả năng cung cấp hiện tại đủ để đáp ứng sự thiếu hụt này, người mua sẽ chuyển từ số lượng sang chất lượng.
Điều làm thay đổi cơ bản việc đầu tư vào các dự án quặng sắt là việc thúc đẩy thép xanh hơn. Quá trình chuyển đổi dài hạn sang thép xanh đặt các nhà cung cấp quặng chất lượng cao, ít tạp chất vào vị trí cực.
Giá sắt thép trong nước giữ bình ổn hơn 1 tháng.
Tiêu thụ chậm thép xây dựng đến từ nguyên nhân thị trường bất động sản còn ảm đạm, đầu tư công chưa khởi sắc. Các doanh nghiệp thép trong nước còn phải cạnh tranh với thép giá rẻ của Trung Quốc khi nước này liên tục hạ giá thép xuất khẩu
Các chuyên gia dự báo các nhà sản xuất thép toàn cầu chuyển sang sử dụng nguyên liệu xanh hơn.
Thép Pomina công bố kết quả kiểm phiếu thực hiện lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản, cổ đông đã thông qua toàn bộ tờ trình.
Công ty thông qua điều chỉnh thời gian chào bán cổ phiếu từ quý III/2023 đến hết năm 2024, sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Số tiền huy động dự kiến 701,75 tỷ đồng, Công ty dự kiến sử dụng 400 tỷ đồng thanh toán nợ vay ngân hàng VietinBank, thời gian sử dụng vốn từ quý IV/2023 đến năm 2024; 100 tỷ đồng thanh toán nợ vay ngân hàng BIDV, thời gian sử dụng vốn từ quý IV/2023 đến năm 2024; và còn lại 201,75 tỷ đồng dùng bổ sung vốn hoạt động sản xuất kinh doanh và dự kiến sử dụng từ quý IV/2023 đến năm 2024.
Nếu hoàn thành hai đợt chào bán, Công ty Nansei Steel sẽ trở thành cổ đông lớn sở hữu 20,04% vốn điều lệ tại Pomina.
Lý do cho việc kéo dài thời gian chào bán hơn kế hoạch ban đầu, Công ty Thép Pomina cho biết do thời gian chờ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép phát hành vượt ngoài dự kiến, để xúc tiến triển khai các thủ tục hành chính cho việc này, Công ty muốn xin ý kiến cổ đông điều chỉnh nới rộng khung thời gian phát hành.
Giá thép tại miền Bắc
Thương hiệu thép Hòa Phát, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.430 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 không biến động ở mức 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 13.190 đồng/kg; trong khi đó thép thanh vằn D10 CB300 tiếp tục giữ ở mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg - giảm 110 đồng; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 có giá 13.190 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.280 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.



