Đầu giờ sáng nay 1/11, giá thép thanh giao tháng 1/2019 trên Sàn giao dịch Hàng hóa Kì hạn Thượng Hải (SHFE) giảm 5 nhân dân tệ/tấn, tương đương 0,12%, xuống 4.140 nhân dân tệ/tấn (594,26 USD/tấn).
Ảnh minh họa: internet
Giá thép cuộn cán nóng cũng suy giảm, có lúc rớt 2,9% xuống 3.751 nhân dân tệ/tấn (537,52 USD/tấn), thấp nhất kể từ ngày 09/07/2018. Tuy nhiên, giá thép cuộn cán nóng chỉ còn hạ 1,6% vào cuối phiên xuống 3.802 Nhân dân tệ/tấn (544,83 USD/tấn), đồng thời ghi nhận mức giảm 1,4% trong tháng 10/2018.
Giá thép giảm kéo giá các vật liệu thô như quặng sắt, than cốc cũng giảm theo. Trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên, giá than luyện cốc hôm qua đóng cửa giảm 0,3%, còn giá than cốc giao tháng 1/2019 giảm 0,4%.
Khép lại phiên hôm qua, giá quặng sắt tương lai giảm 0,8% xuống 533,5 nhân dân tệ/tấn (76,45 USD/tấn), đánh dấu 2 phiên giảm liên tiếp sau khi chạm đỉnh 7 tháng trong ngày thứ Hai (29/10). Trong tháng 10, giá kim loại này đã tăng 8,1%, ghi nhận tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2017.
Đồng thời giá quặng sắt kỳ hạn giao sau trên sàn Đại Liên giảm 0,8% xuống 533,5 CNY/tấn, phiên giảm thứ 2 liên tiếp sau khi đạt mức cao nhất 7 tháng. Tuy nhiên, tính chung trong tháng 10/2018, giá quặng sắt đã tăng 8,1%, tháng tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2017.
Giá kẽm, kim loại chủ yếu được sử dụng trong thép mạ, cũng giảm vì lo ngại kinh tế vĩ mô, vốn ảnh hưởng tới các kim loại cơ bản nói chung. Các chuyên gia phân tích cũng dự báo giá kẽm giao ngay trên sàn LME trung bình đạt 2.732 USD/tấn trong năm 2019, giảm 6% so với mức dự báo trước đó và cho thấy sự phục hồi từ mức giá hiện tại là rất hiếm.
Chỉ số quản lý sức mua (PMI) chính thức của Trung Quốc trong tháng 10/2018 giảm xuống 50,2, thấp nhất kể từ tháng 7/2016 và giảm so với 50,8 trong tháng 9/2018, dấu hiệu cho thấy nền kinh tế nước này suy giảm mạnh từ cuộc chiến thương mại với Mỹ ngày càng gia tăng.
Giá thép đang phân kỳ, trong đó giá của các sản phẩm sử dụng trong ngành xây dưng, như thanh cốt thép, vẫn còn rất cao, trong khi giá của các sản phẩm thép dẹt như thép cuộn cán nóng lại suy yếu vì đà giảm tốc của hoạt động sản xuất công nghiệp, ông Richard Lu, chuyên gia phân tích tại CRU ở Bắc Kinh, nhận định.
Đà giảm của giá sắt cũng chứng lại khi xuất hiện lo ngại thành phố Đường Sơn, nơi sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc và trung tâm sản xuất thép Hàm Đan tỉnh Hà Bắc đã đưa ra cảnh báo ô nhiễm cấp độ màu cam, buộc các nhà máy sản xuất thép phải giảm một nửa sản lượng.
Sản lượng thép thô tại các nhà máy được điều hành bởi các công ty thuộc thành viên Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc đạt trung bình 1,951 triệu tấn/ngày tính từ ngày 11-20/10, giảm 1,8% so với đầu tháng 10 nhưng tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước. Con số này theo sau mức tăng 0,1% vào đầu tháng 10 và cuối tháng 9.
CISA ước tính tổng sản lượng thép thô của Trung Quốc vào giữa tháng 10 đạt trung bình 2,48 triệu tấn/ngày, giảm 1,5% so với đầu tháng 10 nhưng cao hơn 7,6% so với cùng kỳ năm trước.
CISA báo cáo rằng tồn kho thép thành phẩm tính đến ngày 20/10 đã tăng lên 12,91 triệu tấn, tăng 3,7% so với ngày 10/10 và 0,8% so với năm ngoái.
Các nguồn tin thị trường dự kiến sản lượng cắt giảm trong mùa đông này sẽ không nghiêm ngặt như cùng kỳ năm ngoái. Nhưng tổng sản lượng trong tháng 10 thấp hơn so với tháng 9.
Giá thép trong nước ở mức cao
Giá thép xây dựng tại một số nhà máy tăng 55 – 220 đồng/kg tùy từng chủng loại và nhà sản xuất. Hiện tại giá bán tại các nhà máy ở mức khoảng từ 11.300 - 14.300 đồng/kg (giá giao nhà máy, chưa bao gồm 10% VAT, chiết khấu bán hàng).
Giá thép xây dựng bán lẻ phổ biến tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động ở mức 12.900 – 14.600 đồng/kg. Tại các tỉnh miền Nam, giá thép dao động ở mức 13.000 – 14.900 đồng/kg.
Giá thép trong nước nói chung và thép cây nói riêng sẽ vẫn ở mức cao trong bối cảnh sự biến động ít nhất là trong ngắn hạn khi nhu cầu từ các công trường xây dựng sẽ vẫn còn mạnh trước giữa tháng 11 khi thời tiết trở nên lạnh giá.
Giá thép hôm nay 01/11/2018 (Đơn vị tính: nghìn đồng/kg)
Thép |
Sản phẩm |
Miền Bắc |
Miền Nam |
||
GTTN |
VPS |
Thép MN |
Vinakyoei |
||
Thép tròn đốt |
10.250 |
9.500 |
11.000 |
11.600 |
|
Thép cuộn ɸ6 |
10.350 |
9.750 |
10.550 |
11.920 |
|
(Giá bán tại nhà máy, chưa trừ chiết khấu, chưa có VAT) |