Thị trường hạt tiêu hôm nay tại các vùng nguyên liệu không đổi, các doanh nghiệp và thương lái thu mua hạt tiêu ở mức 43.000 – 45.000 đồng/kg, trong đó, thấp nhất tại tỉnh Đồng Nai, cao nhất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở mức 45.000 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) cũng ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Lắk (Ea H'leo) không đổi là 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai đứng giá dao động quanh ngưỡng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai đứng ở mức 44.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Bình Phước không đổi, dao động ở ngưỡng 44.500 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
44,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
43,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Xuất khẩu hồ tiêu vọt tăng về lượng nhưng giảm về giá trị
Theo nhận định từ Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế, năm 2019 sản lượng hồ tiêu thế giới sẽ tiếp tục tăng, dự kiến đạt khoảng 602.000 tấn, tăng 8,27%, trong đó Brazil tăng 28%, Campuchia tăng 17%. Riêng Việt Nam dự báo sản lượng đạt 240.000 tấn, tăng khoảng 9% do diện tích trồng mới từ năm 2014-2016 bắt đầu cho thu hoạch nên giá cả vẫn có khả năng đi xuống.
Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT): 5 tháng đầu năm, xuất khẩu hồ tiêu ước đạt 144 nghìn tấn và 372 triệu USD, tăng tới 33,2% về khối lượng nhưng lại giảm 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Xét về góc độ thị trường, điểm chung trong những tháng đầu năm cũng là xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang các thị trường chính đều tăng mạnh về lượng nhưng vẫn giảm về giá trị. Điều này xuất phát từ nguyên do giá xuất khẩu vẫn thấp, chưa có khả năng phục hồi. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm chỉ đạt 2.621 USD/tấn, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm 2018. Trong các thị trường, tăng trưởng xuất khẩu hồ tiêu mạnh nhất là Mỹ và Hàn Quốc.
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu biến động giảm trong tháng 5. Cụ thể, so với tháng trước đó, giá tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1.000 đ/kg xuống còn 44.000 – 45.000 đ/kg. Giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai vẫn giữ mức 43.000 đ/kg. Giá tiêu trắng và tiêu đen của Việt Nam giao ngay tại cảng Sài Gòn cũng tiếp tục giảm trong tháng 5.
Nguyên nhân là do nguồn cung hạt tiêu toàn cầu hiện vẫn còn nhiều và đang tiếp tục được bổ sung bởi một số nước sản xuất lớn đang trong vụ thu hoạch như Sri Lanka và Madagascar.
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản dự báo, trong thời gian tới, giá tiêu toàn cầu vẫn chưa thể phục hồi do thị trường hạt tiêu vẫn còn chịu áp lực giảm giá từ việc cung vượt cầu, tuy nhiên tốc độ giảm có thể sẽ chậm lại.
Bộ Công thương cho biết, trong 20 ngày đầu tháng 5/2019, giá hạt tiêu tại thị trường trong nước ổn định hoặc giảm so với tháng 4/2019, tùy từng địa phương. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đến hết năm 2018, diện tích hạt tiêu toàn vùng Tây Nguyên là hơn 89.000ha, thấp hơn năm 2017 khoảng 3.000ha. Trong đó hạt tiêu tập trung chủ yếu ở tỉnh Gia Lai gần 16.300ha, Đắk Nông hơn 34.000ha và Đắk Lắk hơn 36.600ha.
Với tình hình xuất khẩu như hiện nay, Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 về lượng, nhưng dẫn đầu về trị giá cho Hoa Kỳ trong quý I năm 2019, đạt 11,3 nghìn tấn, trị giá 36,6 triệu USD, tăng 35,2% về lượng. Thị phần hạt tiêu Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng từ 15,7% trong quý I/2018, lên 20% trong quý I/2019.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Nông, nhiều địa phương trong tỉnh đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất tiêu sạch, tiêu bền vững, đảm bảo chứng nhận VietGAP và GlobalGAP. Tiêu biểu như tại các xã Đắk Wer, huyện Đắk R’Lấp; Thuận Hà, Thuận Hạnh, Nâm N’Jang (huyện Đắk Song). So với hồ tiêu trồng đại trà thì giá tiêu sạch luôn được bao tiêu ở mức cao hơn, nhiều nơi cá biệt cao hơn từ 2 – 3 lần. Nông dân cũng an tâm hơn về vấn đề đầu ra cho sản phẩm.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 5 đạt 17,3 nghìn tấn, trị giá 42,3 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 4, tăng 61,1% về lượng và tăng 21,4% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 5/2018.
Lũy kế từ đầu năm đến hết ngày 15/5, xuất khẩu hạt tiêu đạt 125,2 nghìn tấn, trị giá 325,38 triệu USD, tăng 28,5% về lượng, nhưng giảm 4,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Tháng 4, xuất khẩu hạt tiêu đạt 37,3 nghìn tấn, trị giá 94,14 triệu USD, tăng 5,8% về lượng và tăng 5,2% về trị giá so với tháng 3/2019, so với tháng 4/2018 tăng 38,8% về lượng và tăng 9,9% về trị giá.
Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến hết năm 2018, diện tích hạt tiêu vùng Tây Nguyên là hơn 89.000 ha, thấp hơn năm 2017 khoảng 3.000 ha. Trong đó tập trung chủ yếu ở tỉnh Gia Lai gần 16.300 ha, Đắk Nông hơn 34.000 ha và Đắk Lắk hơn 36.600 ha.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 10/6/2019 lúc 9h20, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) ổn định ở mức 37.750 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 5/2019 đi ngang ở mức 37.106 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
37750 |
0 |
0 |
0 |
37750 |
37530 |
37530 |
36800 |
05/19 |
37037.5 |
0 |
0 |
0 |
37106.65 |
37031.25 |
37106.65 |
37106.65 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 20/5/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này đạt mức 2.529 USD/tấn, giảm 3,2% so với ngày 18/4/2019. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 4,1% so với ngày 18/4/2019, xuống mức 4.076 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu nước này tăng lần lượt 3,3% và tăng 0,7% so với ngày 18/4/2019, lên mức 3.080 USD/tấn và 4.556 USD/tấn.
Tại Việt Nam, ngày 20/5/2019 giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l giảm lần lượt 1,6% và 3,1% so với ngày 18/4/2019, xuống còn mức 2.115 USD/tấn và 2.180 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 7,4% so với ngày 18/4/2019, xuống còn mức 3.195 USD/tấn.
Giá tiêu đen tại một số quốc gia xuất khẩu hàng đầu trong tháng 4/2019 có những sự biến động lên, xuống xen kẽ, cụ thể:
Tại Ấn Độ, giá tiêu đen tại cổng nông trại trung bình ở mức 4.790 USD/tấn, tăng 2% so với tháng 3/2019. Nguyên nhân chính làm giá tiêu tăng tại Ấn Độ là Sri Lanka giảm lượng nhập khẩu do chính phủ nước này công bố tình trạng khẩn cấp sau vụ tấn công khủng bố dịp lễ Phục sinh vào ngày 21 tháng 4 vừa qua.
Tại Indonesia, giá tiêu đen Lampung tại cổng nông trại trung bình ở mức 2.123 USD/ tấn, tăng 1% so với tháng 3/2019. Giá tiêu đen của Indonesia tăng là do đồng Rupia tăng giá so với USD.
Tại Malaysia, giá tiêu đen tại cổng nông trại trung bình ở mức 2.278 USD/ tấn, giảm 1% so với tháng 3/2019. Nguyên nhân của sự giảm giá này là do đồng Ringgit yếu so với đồng USD. Trong tháng 4 vừa qua, đồng Ringgit đạt mức thấp nhất trong vòng 3 tháng với tỷ giá 4.145 Ringgit đổi 1 USD.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen tại cổng nông trại giảm mạnh ở mức 4% so với tháng 3/2019 (giá trung bình ở mức 1.846 USD/ tấn). Tương tự như Malaysia, nguyên nhân dẫn đến giá tiêu đen giảm mạnh là do tỷ giá chênh lệch tương đối lớn giữa VND và USD.