Hôm nay mức giá cao nhất ở mức 44.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 41.000 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 43.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai đi ngang trong khoảng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay ổn định ở ngưỡng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước cũng đi ngang trong khoảng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai cũng không có biến động, vẫn ở mức 41.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trồng tiêu trọng điểm .
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
43,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
41,500 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
43,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
44,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
43,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
41,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 8 năm 2019 ước đạt 20 nghìn tấn, với giá trị đạt 50 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 8 tháng đầu năm 2019 ước đạt 220 nghìn tấn, tương đương 561 triệu USD, tăng 27,4% về khối lượng nhưng giảm 3,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2019 là Mỹ, Ấn Độ, Đức, Pakistan và Hà Lan với 36,8% thị phần. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 7 tháng đầu năm 2019 đạt 2.556 USD/tấn, giảm 24,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Diện tích trồng hạt tiêu của Việt Nam đã giảm do giá giảm. Diện tích trồng hạt tiêu của cả nước đã tăng từ 51,3 nghìn ha trong năm 2010, lên 151,9 nghìn ha trong năm 2017, vượt định hướng phát triển trên 100 nghìn ha.
Tuy nhiên, diện tích trồng hạt tiêu đã bắt đầu giảm từ năm 2018, dự kiến năm 2019 diện tích trồng hạt tiêu còn 140 nghìn ha. Việt Nam hiện có khoảng 100.000 ha hạt tiêu cho thu hoạch với năng suất trung bình khoảng 24,7 tạ/ha, tương đương sản lượng khoảng 247.000 tấn.
Xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam năm 2018 đạt 232,7 nghìn tấn, trị giá 758,8 triệu USD, tăng 8,3% về lượng nhưng kim ngạch giảm 32,1% so với năm 2017. Giá xuất bình quân giảm 37,32% chỉ đạt 3.260,24 USD/tấn.
Nửa đầu năm 2019, mặc dù tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, cạnh tranh và rào cản kỹ thuật cũng như giá giảm mạnh trên thị trường thế giới, Việt Nam đã xuất khẩu 176,8 nghìn tấn, trị giá 452,12 triệu USD, tăng 34,1% về lượng và trị giá giảm nhẹ 0,11% so với cùng kỳ 2018.
Đáng chú ý, so với các năm trước, thị trường xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam có thêm các thị trường mới như: Arập Xêút đạt 2,18 nghìn tấn; Myanmar 2,15 nghìn tấn; Senegal đạt 1,89 nghìn tấn; Sri Lanka 150 tấn và Algeria 413 tấn.
Năm 2019 được đánh giá là năm khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung và ngành Hồ tiêu nói riêng, giữa bối cảnh trong nước và quốc tế có nhiều thuận lợi xen lẫn khó khăn.
Năm năm trước, hạt tiêu Việt Nam dẫn đầu thế giới về năng suất và sản lượng. Nhưng hai năm gần đây, vị thế này đang có nguy cơ bị nhiều quốc gia như Brazil, Ấn Độ, Indonesia làm lung lay. Brazil, đối thủ cạnh tranh lớn nhất ngành tiêu trong nước, có chất lượng hạt tiêu tốt hơn hẳn với 80% lượng bán ra thị trường thế giới đạt tiêu chuẩn hữu cơ.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc phải làm trong thời gian tới là xây dựng chuỗi liên kết doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu với người trồng hồ tiêu, tổ chức sản xuất hồ tiêu an toàn, bền vững.
Bên cạnh đó, Bộ cũng sẽ thực hiện thí điểm mô hình liên kết có cấp chứng nhận, mã số vùng trồng tại một số địa phương trồng hồ tiêu lớn, đáp ứng nhu cầu một số thị trường yêu cầu cao về chất lượng và có thể kiểm soát qua thông tin chỉ dẫn xuất xứ.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 12/9/2019 lúc 9h00, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) ổn định ở mức 35.050Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 cũng đi ngang trong khoảng 34.900Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35050 |
0 |
0 |
0 |
35050 |
34685 |
34685 |
34500 |
06/19 |
34900 |
0 |
0 |
0 |
34900 |
34740 |
34822.2 |
34822.2 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo số liệu thống kê từ ITC, nhập khẩu hạt tiêu của Đức có sự tăng trưởng dần đều từ năm 2014 đến năm 2017, giảm trong năm 2018, nhưng vẫn đạt mức cao 30.562 tấn. Tính bình quân giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018, nhập khẩu hạt tiêu của Đức đạt 29.715 tấn/năm.
Trong 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu hạt tiêu của Đức đạt 12,7 nghìn tấn, trị giá 43,68 triệu USD, tăng 7,7% về lượng,
nhưng giảm 21,8% về trị giá so với 5 tháng đầu năm 2018. Đức nhập khẩu chủ yếu chủng loại hạt tiêu đen và hạt trắng không bị nghiền nát (HS090411), chiếm 88,2% tổng lượng hạt tiêu trong 5 tháng đầu năm 2019, đạt 11,7 nghìn tấn, tăng 12,4% so với 5 tháng đầu năm 2018. Trong khi đó, nhập khẩu hạt tiêu đen và hạt trắng nghiền nát hoặc nghiền (mã HS 090412) của Đức giảm 27,5%, đạt trên 1 nghìn tấn.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Đức 5 tháng đầu năm 2019 đạt 3.423 USD/tấn, giảm 27,4% so với 5 tháng đầu năm 2018. Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng không bị nghiền nát đạt 3.301 USD/tấn, giảm
27,6%; giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu đen và hạt trắng nghiền nát hoặc nghiền đạt 4.837 USD/tấn, giảm 17,5% so với 5 tháng đầu năm 2018.