Giá tiêu tuần qua đi ngang ở hầu hết các tỉnh khu khu vực miền Nam và Tây Nguyên. Duy nhất giá tiêu tỉnh Đồng Nai tăng 500 lên 39.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 41.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 39.000 đồng tại Đồng Nai và Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Riêng Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) đi ngang ở mức 40.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước giá đứng yên ở mức 41.000 đồng/kg
Giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai đi ngang ở ngưỡng 39.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
41,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
40, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
39,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Hồ tiêu được thu hoạch và bảo quản theo qui trình chặt chẽ nhằm đảm bảo phẩm chất sản phẩm gia vị bậc nhất này trên thị trường.
Có hai loại sản phẩm hồ tiêu hiện nay là tiêu đen và tiêu trắng. Tiêu trắng còn được gọi là tiêu sọ với vùng canh tác truyền thống nổi tiếng ở Phú Quốc.
Khi hái hồ tiêu, không nên thu hoạch khi quả tiêu chưa chín sinh lý. Thời điểm tốt nhất để thu hoạch tiêu đen khi chùm quả có trên 5% quả chín và tiêu trắng khi chùm quả có trên 20% quả chín.
Thu hái xong có thể phơi nắng ngay làm tiêu đen; hoặc ủ 1-2 ngày trong mát cho tiêu tiếp tục chín để làm tiêu sọ. Trong quá trình ủ, người ta thường xuyên trộn đều để quả chín với mức độ đồng đều cao, tách quả ra khỏi gié sau khi phơi 1-2 nắng.
Cách phơi: Phơi hồ tiêu trên sân xi măng, tấm bạt, nong tre… nếu nắng to chỉ cần phơi 3-4 nắng là đạt. Độ ẩm của hạt (thủy phần hạt) phải đảm bảo dưới 15%; thông thường là 12-13%.
Lượng tiêu trắng của Việt Nam chỉ vài ngàn tấn/năm, đến các năm 2006-2008 đã đạt trên 10.000 tấn/năm, chiếm tới 15-17 % thị phần xuất khẩu, và hiện nay lượng tiêu trắng xuất khẩu chiếm 1/0 tiêu đen. Tiêu trắng có giá khá cao, thường gấp 1,5 lần tiêu đen.
Do vậy, việc chế biến tiêu trắng từ hộ nông dân đến các doanh nghiệp đã và đang phát triển nhanh chóng. Đến năm 2006, ở huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có đến 25 cơ sở chế biến tiêu trắng, mỗi cơ sở sản xuất từ 500kg đến 3.000kg tiêu trắng/ngày. Tổng cộng đã chế biến trên 130 tấn tiêu trắng/năm.
Ở huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai, nhiều hộ nông dân vừa trồng hồ tiêu, vừa thu mua, vừa chế biến tiêu trắng, công suất phổ biến 1 tấn/ngày/hộ. Các tỉnh trồng hồ tiêu ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Phú Quốc đến nay đã có khá nhiều cơ sở, hộ gia đình chế biến tiêu trắng.
Theo thống kê của IPC, giá tiêu xuất khẩu trong tháng 10/2019 tiếp tục tăng nhẹ cho cả tiêu đen lẫn tiêu trắng do nhu cầu tiêu thụ mùa đông có sự gia tăng.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 10/2019 đạt 17.069 tấn hạt tiêu các loại, tăng 2.021 tấn, tức tăng 13,43 % so với tháng trước và tăng 2.049 tấn, tức tăng 13,64 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 41,2 triệu USD, tăng 4,13 triệu USD, tức tăng 11,13% so với tháng trước nhưng lại giảm 4,34 triệu USD, tức giảm 9,53 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 250.404 tấn tiêu các loại, tăng 42.580 tấn, tức tăng 21,93% so với khối lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, về giá trị kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 634,45 triệu USD, giảm 45,49 triệu USD, tức giảm 6,69% so với cùng kỳ.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 10/2019 đạt 2.414 USD/tấn, giảm 2,03% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 9/2019.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 18/11/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đi ngang ở mức 33.200Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 ổn định ở ngưỡng 33.650 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
33200 |
0 |
0 |
0 |
33500 |
33200 |
33500 |
33400 |
06/19 |
33650 |
0 |
0 |
0 |
33650 |
33444.45 |
33500 |
33500 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo số liệu thống kê từ ITC, nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 9.657 tấn, trị giá 36,72 triệu USD, tăng 19,7% về lượng, nhưng giảm 17,7% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Hà Lan nhập khẩu chủ yếu chủng loại hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng không bị nghiền nát (HS 090411), chiếm 64,5% tổng lượng hạt tiêu trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 6.226 tấn, trị giá 22,57 triệu USD, tăng 2,9% về lượng, nhưng giảm 23,6% về trị giá.
Nhập khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền nát hoặc nghiền (HS 090412) của Hà Lan đạt 3.432 tấn, trị giá 14,16 triệu USD, tăng 18,4% về lượng, nhưng giảm 6,4% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.