Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở mức 45.000 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) cũng ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Lắk (Ea H'leo) không đổi là 44.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Bình Phước cũng đi ngang ở ngưỡng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai đứng giá dao động quanh ngưỡng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai ổn định là 43.000 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
43,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
43,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Tây Nguyên, vùng đất thuận lợi nhất cả nước về sản xuất nông nghiệp, nhưng nông nghiệp ở đây liên tục khủng hoảng và đang chìm trong khó khăn. Nông dân Tây Nguyên phá sản trên ngôi vị số 1 có nguyên nhân lớn từ việc phá sản về quy hoạch nông nghiệp.
Với những bi đát của ngành hồ tiêu chiếm 2/3 sản lượng thế giới, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường hồi cuối năm ngoái đã phải nhấn mạnh cây tiêu không nên chạy theo số lượng mà phải là chất lượng.
Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 4 năm 2019 ước đạt 34 nghìn tấn, với giá trị đạt 87 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 4 tháng đầu năm 2019 ước đạt 105 nghìn tấn và 276 triệu USD, tăng 21,4% về khối lượng nhưng giảm 10,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 3 tháng đầu năm 2019 đạt 2.672 USD/tấn, giảm 27,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2019 là Mỹ, Ấn Độ, Pakistan và Tiểu Vương Quốc Rập Thống Nhất với 40,6% thị phần. Trong khi lượng xuất khẩu tiêu sang Pakistan giảm nhẹ 2,1% thì xuất khẩu sang 3 thị trường còn lại đều tăng khá mạnh. Xuất khẩu tiêu sang Mỹ - thị trường lớn nhất của tiêu Việt Nam – trong 3 tháng đầu năm 2019 đạt 13,8 nghìn tấn, tăng tới 33,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá tiêu thế giới tăng giảm trái chiều
Hôm nay 18/5/2019 lúc 9h20, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) phục hồi tăng 480 Rupi/tạ, tương đương 1,34% lên mức 36.350 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 5/2019 giảm hơn 320Rupi/tạ, tương đương 0,87% về mức 36.566 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
36350 |
+480 |
1.34 |
0 |
36750 |
36350 |
36750 |
35870 |
05/19 |
36566.65 |
-320.85 |
-0.87 |
0 |
36900 |
36566.65 |
36887.5 |
36887.5 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Sản lượng hồ tiêu nổi tiếng Kampot, một trong hai sản phẩm của Campuchia được đăng kí là Chỉ dẫn địa lý tại Liên minh châu Âu (EU), sẽ tăng đáng kể trong năm nay, Hiệp hội Xúc tiến hồ tiêu Campuchia cho biết.
Hiệp hội dự đoán năng suất hồ tiêu Kampot tăng 69 tấn, tương đương khoảng 90 tấn sẽ được sản xuất.
Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn so với năm 2017 với sản lượng đạt hơn 100 tấn, ông Ngoun Lay, Chủ tịch Hiệp hội, cho hay.
"Mặc dù thời tiết không thuận lợi trong mùa thu hoạch năm nay, chúng tôi vẫn dự kiến sản lượng sẽ đạt khoảng 90 tấn. Cho đến nay, chúng tôi đã thu hoạch được khoảng 70% khối lượng đó", ông Lay nói với Khmer Times.
Mùa thu hoạch kéo dài từ tháng 3 đến cuối tháng 6, ông nói.
Theo ông Lay, ba công ty đang đăng kí để tham gia hiệp hội, hiện có 35 doanh nghiệp đăng kí làm thành viên.
"Chúng tôi hi vọng các thành viên mới sẽ giúp chúng tôi mở rộng thị trường".
Ông không tiết lộ tên của các thành viên tiềm năng nhưng cho biết mỗi công ty đã đặt hàng 2 - 10 tấn hồ tiêu.
Ông Lay chỉ ra khoảng 50% tất cả hồ tiêu Campuchia được chuyển đến EU, trong khi khoảng 20% được xuất khẩu sang các nền kinh tế khác, chủ yếu là Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hong Kong và Nga. 30% còn lại được tiêu thụ trong nước.