Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 42.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 40.000 đồng tại Đồng Nai và Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 500 đồng/kg lên ngưỡng 42.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) tăng 500 đồng/kg lên mức 40.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước tăng 500 đồng/kg lên mức 41.000 đồng/kg
Riêng giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai tăng mạnh nhất là 1.000 đồng/kg lên 40.000 đồng/kg. Thế nhưng đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
+500 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
40,000 |
+1.000 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
+500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
42,0 00 |
+500 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
41, 000 |
+500 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
40,000 |
+1.000 |
Ảnh minh họa: internet
Theo thống kê của IPC, giá tiêu xuất khẩu trong tháng 10/2019 tiếp tục tăng nhẹ cho cả tiêu đen lẫn tiêu trắng do nhu cầu tiêu thụ mùa đông có sự gia tăng.
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 10/2019 đạt 17.069 tấn hạt tiêu các loại, tăng 2.021 tấn, tức tăng 13,43 % so với tháng trước và tăng 2.049 tấn, tức tăng 13,64 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 41,2 triệu USD, tăng 4,13 triệu USD, tức tăng 11,13% so với tháng trước nhưng lại giảm 4,34 triệu USD, tức giảm 9,53 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 250.404 tấn tiêu các loại, tăng 42.580 tấn, tức tăng 21,93% so với khối lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, về giá trị kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 634,45 triệu USD, giảm 45,49 triệu USD, tức giảm 6,69% so với cùng kỳ.
Giá tiêu thế giới tăng
Hôm nay 19/11/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) tăng 550 Rupi/tạ, tương đương 1,66%, lên mức 33.750Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 không đổ ở ngưỡng 33.633,35 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
33750 |
+550 |
1.66 |
0 |
34800 |
33750 |
34800 |
33200 |
06/19 |
33633.35 |
0 |
0.00 |
0 |
33633.35 |
33633.35 |
33633.35 |
33633.35 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nhu cầu hạt tiêu thế giới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm, trong khi nguồn cung tăng trưởng tới 8-10%/năm.
IPC dự báo, năm 2019, tổng nhu cầu tiêu của thế giới chỉ đạt khoảng 450 nghìn tấn, ít hơn khoảng 100 nghìn tấn so với tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu.