Hôm nay mức giá cao nhất ở mức 42.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 39.000 đồng tại Đồng Nai.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay ổn định ở ngưỡng 42.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước, Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) đứng yên ở mức 41.500đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai, Gia Lai đi ngang ở mức 39.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
41,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
41,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
42,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
41, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
39,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 3 tuần đầu tháng 9/2019, giá hạt tiêu đen trong nước giảm. Ngày 23/9/2019, giá hạt tiêu đen giảm từ 5,6 - 10,6% so với ngày 31/8/2019, còn so với ngày 20/8/2019 giảm từ 5,6 - 9,5%. Hiện giá hạt tiêu đen trong nước có mức thấp nhất là 38.000 đồng/kg tại tỉnh Đồng Nai, mức cao nhất là 42.500 đồng/kg tại tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Giá hạt tiêu trắng ở mức 66.000 đồng/kg, giảm 4,3% so với tháng 8/2019 và thấp hơn so với 83.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2018
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 9/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 6,2 nghìn tấn, trị giá 15,35 triệu USD, giảm 36,8% về lượng và giảm 36,6% về trị giá so với nửa cuối tháng 8/2019, và giảm 27,7% về lượng và giảm 37,6% về trị giá so với nửa đầu tháng 9/2018. Lũy kế từ đầu năm đến nửa đầu tháng 9/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 224,5 nghìn tấn, trị giá 571,66 triệu USD, tăng 22% về lượng, nhưng giảm 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Nửa đầu tháng 9/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.476 USD/tấn, tăng 0,4% so với nửa đầu tháng 8/2019, nhưng giảm 13,8% so với nửa cuối tháng 9/2018. Lũy kế đến giữa tháng 9/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.546 USD/tấn, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường hạt tiêu toàn cầu tiếp tục chịu áp lực dư cung. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), nhu cầu hạt tiêu thế giới khoảng 510.000 tấn/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 - 3%/năm, trong khi sản lượng sản xuất tăng 8 - 10%/năm. Sản lượng hạt tiêu thế giới năm 2018 đạt 557.000 tấn và dự kiến đạt 602.000 tấn năm 2019.
Giá tiêu thế giới giảm
Hôm nay 2/10/2019 lúc 9h00, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 400 Rupi/tạ, tương đương 1,17% về mức 34.900Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 giảm 33.35 Rupi/tạ, tương đương 0,10%, về mức 34.366Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
33900 |
-400 |
-1.17 |
0 |
34150 |
33900 |
34150 |
34300 |
06/19 |
34366.65 |
-33.35 |
-0.10 |
0 |
34400 |
34250 |
34400 |
34400 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, trong thời gian tới, giá tiêu trong nước và thế giới sẽ khó có khả năng tăng mạnh do áp lực dư cung.
Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nhu cầu hạt tiêu thế giới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm, trong khi nguồn cung tăng trưởng tới 8-10%/năm. IPC dự báo, năm 2019, tổng nhu cầu tiêu của thế giới chỉ đạt khoảng 450 nghìn tấn, ít hơn khoảng 100 nghìn tấn so với tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu.