Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 42.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 40.000 đồng tại Đồng Nai và Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại Bình Phước ổn định, dao động trong ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở ngưỡng 42.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo), không đổi, dao động ở mức 41.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai đi ngang ở mức 40.000đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
41,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
40,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
41,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
42,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
41, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
40,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Trong tháng 11/2019, giá tiêu đen của Ấn Độ tăng đáng kể, giá tiêu đen của Việt Nam chỉ tăng nhẹ và giá tiêu đen của các nước sản xuất khác hầu như ổn định. Trong khi giá tiêu trắng của Việt Nam cũng tăng nhẹ, giá tiêu trắng của các nước không đổi hoặc giảm nhẹ, theo Cộng đồng Hồ Tiêu Quốc Tế (IPC).
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 11/2019 đạt 17.016 tấn hạt tiêu các loại, giảm 53 tấn, tức giảm 0,31 % so với tháng trước và tăng 4.526 tấn, tức tăng mạnh tới 36,24 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 40,04 triệu USD, giảm 1,16 triệu USD, tức giảm 2,82% so với tháng trước nhưng lại tăng 1,30 triệu USD, tức tăng 3,36 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 11 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 267.309 tấn tiêu các loại, tăng 47.116 tấn, tức tăng 21,40 % so với khối lượng xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, về giá trị kim ngạch xuất khẩu 11 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 674,27 triệu USD, giảm 44,01 triệu USD, tức giảm 6,13% so với cùng kỳ.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 11/2019 đạt 2.353 USD/tấn, giảm 2,53% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 10/2019.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 20/12/2019 lúc 9h00, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đi ngang ở mức 35.750Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 12/2019 ổn định là 35.766 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35750 |
0 |
0 |
0 |
36085 |
35750 |
36085 |
36115 |
12/19 |
35766 |
0 |
0 |
0 |
35775 |
35522.2 |
35666.65 |
35666.65 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, nhập khẩu hạt tiêu của nước này trong 10 tháng năm 2019 đạt 25.274 tấn, trị giá 79,78 triệu USD, tăng 19,4% về lượng, nhưng giảm 33% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Ấn Độ trong 10 tháng năm 2019 ở mức 3.157 USD/tấn, giảm 43,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Ấn Độ từ Việt Nam đạt mức 2.438 USD/tấn, giảm 43,7%; Indonesia đạt 2.515 USD/tấn, giảm 46%; Sri Lanka đạt 6.268 USD/tấn, giảm 11,3%; Brazil đạt 2.338 USD/tấn, giảm 61,9%.
Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Ấn Độ trong 10 tháng năm 2019, đạt 12,1 nghìn tấn, trị giá 29,55 triệu USD, tăng 56,2% về lượng, nhưng giảm 12,1% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ tăng từ 36,7% trong 10 tháng năm 2018, lên 48% trong 10 tháng năm 2019.