Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 57.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 54.500 đồng/kg tại Gia Lai.
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) đi ngang ở mức 56.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang, dao động quanh ngưỡng 57.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước không đổi, dao động ở ngưỡng 56.500 đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Gia Lai tăng 500 đồng/kg, dao động lên ngưỡng 54.500đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai tăng mạnh đến 1.000 đồng/kg, lên mức 55.000 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo |
56,000 |
0 |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê |
54,500 |
+500 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa |
56,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Tiêu |
57.500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Tiêu |
56, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Tiêu |
55,000 |
+1.000 |
Trong tháng 10/2020, giá tiêu đen của Việt Nam và Indonessia tăng đáng kể, giá tiêu trắng của Trung Quốc tăng rất mạnh, trong khi giá tiêu trắng lẫn tiêu đen của Malaysia đều sụt giảm, theo Cộng đồng Hồ Tiêu Quốc Tế (IPC).
Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 10/2020 đạt 21.658 tấn hạt tiêu các loại, tăng 3.380 tấn, tức tăng 18,49 % so với tháng trước và tăng 4.686 tấn, tức tăng 27,61 % so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 53,76 triệu USD, tăng 7,99 triệu USD, tức tăng 17,47% so với tháng trước và tăng 12,77 triệu USD, tức tăng 31,15 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2020 đạt tổng cộng 241.770 tấn tiêu các loại, giảm 8.865 tấn, tức giảm 3,54 % so với khối lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2019. Do đó, giá trị kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2020 đạt tổng cộng 543,74 triệu USD, giảm 90,93 triệu USD, tức giảm 14,34% so với cùng kỳ.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 10/2020 đạt 2.482 USD/tấn, giảm 0,88% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 9/2020.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 23/11/2020, lúc 9h00, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đi ngang ở mức 35.000 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 11/2020 ổn định ở ngưỡng 35.200 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35000 |
0 |
0 |
0 |
35000 |
35000 |
35000 |
35000 |
11/2020 |
35200 |
0 |
0 |
0 |
35200 |
34950 |
34950 |
35500 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/2013 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Trong tuần trước, thị trường quốc tế có triển vọng tích cực khi hạt tiêu đen Ấn Độ được báo cáo tăng 1% lên mức trung bình là 4.706 USD/triệu tấn, theo International Pepper Community.
Tượng tự như ở thị trường nội địa, giá tiêu đen và tiêu trắng của Indonesia trên thị trường quốc tế cũng ổn định sau khi giảm nhẹ, ghi nhận mức 2.608 USD/triệu tấn đối với tiêu đen và 4.507 USD/triệu tấn đối với tiêu trắng.
Giá tiêu trắng của Trung Quốc cũng được báo cáo tăng 4% so với tuần trước đó, giao dịch lên mức trung bình là 5.050 USD/triệu tấn trên thị trường quốc tế.
Trong khi đó, giá tiêu đen và tiêu trắng của Malaysia ổn định và không ghi nhận điều chỉnh mới trong tuần qua.