Tuần qua giá tiêu với xu hướng chủ đạo là đi ngang. Duy nhất tỉnh Bình Phước ghi nhận giá tiêu tăng nhẹ vào cuối tuần 500 đồng/kg.
Hôm nay mức giá cao nhất 45.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 42.500 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại Đồng Nai tăng 500 đồng/kg lên mức 42.500 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trọng điểm.
Trong khi đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa), Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay đứng yên ở ngưỡng 45.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai cũng đi ngang ở mức 43.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước ổn định ở ngưỡng 44.500 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
43,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
42,500 |
+500 |
Ảnh minh họa: internet
Giá tiêu có thể tiếp tục bấp bênh ?
Bộ Công Thương dự báo đến năm 2050, sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tăng lên 1 triệu tấn và nhu cầu tiêu dùng hạt tiêu thế giới cũng tăng lên, nhưng chưa cân đối với nguồn cung. Do vậy, giá tiêu có thể vẫn còn bấp bênh trong một thời gian nữa.
Bộ Công Thương cho biết theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2018, giá tiêu giảm đã ảnh hưởng đến ngành hồ tiêu Việt Nam.
Việt Nam hiện có khoảng 100.000 ha hồ tiêu cho thu hoạch với năng suất trung bình khoảng 24,7 tạ/ha, tương đương sản lượng khoảng 247.000 tấn.
Tuy nhiên trong khi giá hồ tiêu vẫn ở mức rất thấp thì chi phí sản xuất lại có chiều hướng tăng, ít nhất 10% so với năm 2017. Đây cũng là lý do trong 8 tháng đầu năm 2019, Việt Nam dù đã xuất khẩu tiêu đạt 224.000 nghìn tấn, tăng gần 28% so với cùng kì, nhưng kim ngạch lại giảm nhẹ 2,1% và chỉ đạt 571 triệu USD, do giá xuất khẩu giảm 23,4%.
Xuất khẩu hồ tiêu đang và sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn do giá ở mức thấp khi cung lớn hơn cầu và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thế giới.
Nhu cầu thế giới hiện khoảng 510.000 tấn/năm và bình quân mỗi năm chỉ tăng 2 - 3%, trong khi sản lượng hồ tiêu toàn cầu tăng 8 - 10%.
Sản lượng hồ tiêu toàn cầu năm 2018 đạt 557.000 tấn và dự kiến đạt 602.000 tấn năm 2019. Dự báo đến 2050, sản lượng hạt tiêu thế giới sẽ tăng lên 1 triệu tấn và nhu cầu tiêu dùng hạt tiêu thế giới cũng tăng lên, nhưng chưa cân đối với nguồn cung. Do vậy, giá tiêu có thể vẫn còn bấp bênh trong một thời gian nữa.
Báo cáo dữ liệu sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam cho thấy xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 7/2019 đạt 23.547 tấn, giảm 7.485 tấn, tức giảm 24,12 % so với tháng trước nhưng lại tăng 2.241 tấn, tức tăng 10,52% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tháng đạt 59,97 triệu USD, giảm 16,06 triệu USD, tức giảm 21,12 % so với tháng trước và giảm 6,22 triệu USD, tức giảm 9,4 % so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế khối lượng xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 200.044 tấn tiêu các loại, tăng 46.923 tấn, tức tăng 30,64 % so với xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2018. Tuy nhiên, giá trị kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2019 đạt tổng cộng 511,36 triệu USD, giảm 7,15 triệu USD, tức giảm 1,38 % so với cùng kỳ.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong kỳ đạt 2.547 USD/tấn, tăng 3,96 % so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 6/2019.
Theo số liệu tại hội nghị, hiện hồ tiêu Việt Nam đã được xuất khẩu ra 108 nước và vùng lãnh thổ, kim ngạch xuất khẩu năm 2001 chỉ đạt 90 triệu USD thì đến 2018 đã đạt 758,9 triệu USD (tăng 700%).
Tuy nhiên, sau khi giá trị kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt kỷ lục năm 2016 với hơn 1,4 tỉ USD, trong vòng 3 năm trở lại đây, giá hồ tiêu trên thế giới sụt giảm liên tục, xuống còn dưới 900 triệu USD và còn có thể giảm tiếp do nguồn cung vượt cầu.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 26/8/2019 lúc 9h00, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) tiếp tục đi ngang ở mức 35.500 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 ổn định ở mức 36.050Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35500 |
0 |
0 |
0 |
35500 |
35500 |
35500 |
35500 |
06/19 |
36050 |
0 |
0 |
0 |
36050 |
35550 |
35550 |
35750 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |