Thị trường hạt tiêu hôm nay, các doanh nghiệp và thương lái thu mua hạt tiêu ở mức 43.000 – 45.000 đồng/kg, trong đó, thấp nhất tại tỉnh Đồng Nai, cao nhất tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở mức 45.000 đồng/kg.
Song song đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) cũng ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Lắk (Ea H'leo) không đổi là 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai đứng giá dao động quanh ngưỡng 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai đứng ở mức 44.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Bình Phước không đổi, dao động ở ngưỡng 44.500 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
44,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
43,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Giá tiêu tuần qua cũng tăng 500 - 1.000 đồng/kg ở tỉnh Gia Lai và Bình Phước lên mức 43.000 - 45.000 đồng/kg. T
Bộ Công thương cho biết, trong 20 ngày đầu tháng 5/2019, giá hạt tiêu tại thị trường trong nước ổn định hoặc giảm so với tháng 4/2019, tùy từng địa phương. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến hết năm 2018, diện tích hạt tiêu toàn vùng Tây Nguyên là hơn 89.000 ha, thấp hơn năm 2017 khoảng 3.000 ha. Trong đó hạt tiêu tập trung chủ yếu ở tỉnh Gia Lai gần 16.300 ha, Đắk Nông hơn 34.000 ha và Đắk Lắk hơn 36.600 ha.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 5 đạt 17,3 nghìn tấn, trị giá 42,3 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 4, tăng 61,1% về lượng và tăng 21,4% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 5/2018.
Giá tiêu thế giới ngang
Hôm nay 3/5/2019 lúc 9h50, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) đi ngang ở mức 37.100 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 5/2019 cũng đứng yên ở mức 36.671 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
37100 |
0 |
0 |
0 |
37100 |
36415 |
36415 |
37315 |
05/19 |
36671.45 |
0 |
0 |
0 |
36800 |
36671.45 |
36800 |
36800 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Trong 20 ngày đầu tháng 5/2019, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng biến động không đồng nhất tùy thị trường.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 20/5/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này đạt mức 2.529 USD/tấn, giảm 3,2% so với ngày 18/4/2019. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 4,1% so với ngày 18/4/2019, xuống mức 4.076 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu nước này tăng lần lượt 3,3% và tăng 0,7% so với ngày 18/4/2019, lên mức 3.080 USD/tấn và 4.556 USD/tấn.
Tại Việt Nam, ngày 20/5/2019 giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l giảm lần lượt 1,6% và 3,1% so với ngày 18/4/2019, xuống còn mức 2.115 USD/tấn và 2.180 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 7,4% so với ngày 18/4/2019, xuống còn mức 3.195 USD/tấn.
Bộ Nông nghiệp Indonesia đã tạm ngừng xuất khẩu hồ tiêu trắng sang Việt Nam và thay vào đó vận chuyển sang Ấn Độ và châu Âu để đảm bảo giá bán tốt cho người nông dân cải thiện thu nhập và hỗ trợ gia đình. Quyết định chấm dứt hoặc giảm xuất khẩu hồ tiêu sang Việt Nam được đưa ra sau khi quốc gia Đông Nam Á xử lí lại hồ tiêu Indonesia để tái xuất sang các quốc gia khác, gồm châu Âu và Ấn Độ. Trong tương lai, hoạt động chế biến trực tiếp nên được diễn ra tại Indonesia.
Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, nhập khẩu hạt tiêu của nước này trong quý I/2019 đạt 56.738 tấn, trị giá 150,74 triệu USD, tăng 6% về lượng, nhưng giảm 1,5% về trị giá so với quý I/2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ quý I/2019 đạt mức 2.657 USD/tấn, giảm 7,1% so với quý I/2018. Đáng chú ý, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Mỹ từ một số nguồn cung tăng so với cùng kỳ năm ngoái, gồm Mexico tăng 22,4%, lên mức 1.389 USD/tấn; Trung Quốc tăng 3,3%, lên mức 3.012 USD/tấn; Ấn Độ tăng 5,0%, lên mức 2.856 USD/tấn...
Trong tháng 4/2019, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 4,8 nghìn tấn, trị giá 13,23 triệu USD, tăng 24,3% về lượng, nhưng giảm 3,0% về trị giá so với tháng 4/2018. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu sang Hoa Kỳ tăng 31% về lượng, nhưng giảm 6,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, đạt 18,6 nghìn tấn, trị giá 52,92 triệu USD.
Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu tháng 4/2019 sang hai thị trường Đức và Thái Lan tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 4/2018 với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 55% và 39,8% về lượng, tăng 22% và 6,9% về trị giá.
Với tình hình xuất khẩu như hiện nay, Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn thứ 2 về lượng, nhưng dẫn đầu về trị giá cho Hoa Kỳ trong quý I/2019, đạt 11,3 nghìn tấn, trị giá 36,6 triệu USD, tăng 35,2% về lượng. Thị phần hạt tiêu Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng từ 15,7% trong quý I/2018, lên 20% trong quý I/2019.