Giá cà phê hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 41.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 38.500 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) đi ngang ở mức 40.500đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Bình Phước giá đứng yên ở mức 41.000 đồng/kg
Giá tiêu tại Gia Lai đi ngang ở mức 39.000 đồng/kg
Riêng giá tiêu tại Đồng Nai ổn định ở mức 38.500 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
41,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
40, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
38,500 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Việt Nam là nước hàng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu, chiếm trên 40% sản lượng và trên 60% thị phần hạt tiêu toàn cầu. Hiện ngành tiêu Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều khó khăn do nhu cầu tiêu thụ chậm, nguồn cung dư thừa.
Theo quy hoạch, đến năm 2020 tầm nhìn 2030, diện tích trồng hạt tiêu của cả nước khoảng 50.000 ha, nhưng đến nay, diện tích hạt tiêu đã tăng lên 140.000 ha. Việc diện tích tăng nhanh, đặc biệt là tăng ở những vùng trồng không phù hợp dẫn đến sản xuất hạt tiêu của Việt Nam chưa thực sự bền vững.
Trong khi đó, các thị trường xuất khẩu lớn như Mỹ, EU kiểm soát chặt về dư lượng hóa chất trên hạt tiêu nên xuất khẩu gặp khó khăn.
Do đó, ngành hạt tiêu Việt Nam cần chú trọng vào chất lượng sản xuất và tập trung chế biến chuyên sâu đế nâng cao giá trị, đồng thời đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường lớn như Mỹ, EU.
Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 10/2019 ước đạt 16 nghìn tấn, với giá trị đạt 37 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 10 tháng đầu năm 2019 ước đạt 249 nghìn tấn, tương đương 631 triệu USD, tăng 21,2% về khối lượng nhưng giảm 7,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019 tiếp tục là Mỹ, Ấn Độ, Đức, Hà Lan và Pakistan, với thị phần lần lượt đạt 18,8%, 7,1%, 4,6%, 3,7% và 3,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2019 đạt 2.542 USD/tấn, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Đáng chú ý, xuất khẩu tiêu sang thị trường Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đều tăng mạnh cả về lượng và giá trị, trong khi xuất khẩu tiêu sang hầu hết các thị trường khác chỉ tăng về lượng nhưng lại giảm về giá trị.
Giá tiêu thế giới trái chiều
Hôm nay 5/11/2019 lúc 9h20, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) tăng 665 Rupi/tạ, tương đương 2,08%, lên mức 32.665Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 giảm 46,65Rupi/tạ, tương đương 0,15% về mức 31.720 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
32665 |
+665 |
2.08 |
0 |
32665 |
32090 |
32090 |
32000 |
06/19 |
31720 |
-46.65 |
-0.15 |
0 |
31883.35 |
31720 |
31766.65 |
31766.65 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |