Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 40.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 37.500 đồng tại Đồng Nai
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) quay đầu giảm trở lại 500 đồng/kg về mức 38.000đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai cũng giảm 500 đồng/kg, về mức 37.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay đi ngang ở ngưỡng 40.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước cũng ổn định ở mức 39.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai đi ngang ở ngưỡng 37.500đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
38,000 |
-500 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
37,500 |
-500 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
38,000 |
-500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
40.000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
39, 000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
37,500 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Giao dịch trầm lắng khiến xuất khẩu hạt tiêu tháng 1/2020 giảm mạnh cả lượng và giá trị. Tình trạng dư cung được dự báo sẽ tiếp diễn, gây áp lực lên giá hạt tiêu. Giải pháp lâu dài, ngành hàng tỷ đô này cần đẩy mạnh chế biến, hướng tới sản phẩm hữu cơ.
Xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam chịu tác động do phía Trung Quốc tạm thời đóng cửa các cửa khẩu biên giới đất liền nhằm kiểm soát dịch bệnh Covid-19. Tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, Việt Nam xuất khẩu hạt tiêu sang Trung Quốc chủ yếu qua các cửa khẩu Lào Cai và Thanh Thủy (Hà Giang), chiếm lần lượt 55,9% và 31,8% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Bên cạnh tác động bởi dịch Covid-19, ông Hoàng Phước Bính – Phó Chủ tịch Thường trực Tổng Thư ký Hiệp hội Hồ tiêu Chư Sê – cho hay, nguồn cơn là bởi mất cân đối cung – cầu. Khi cung về diện tích, năng suất, sản lượng của cả Việt Nam và thế giới tăng cao trong những năm gần đây thì nhu cầu hồ tiêu chỉ tăng ở mức độ 2 – 2,5%/năm.
Giá tiêu thế giới tiếp tục giảm
Hôm nay 6/3/2020 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm mạnh 815 Rupi/tạ, tương đương 2,42%, về mức 32.900 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 2/2020 đi ngang ở mức 32.845,45 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
32900 |
-815 |
-2.42 |
0 |
33750 |
32900 |
33750 |
33715 |
2/2020 |
32845.45 |
0 |
0.00 |
0 |
32845.45 |
32845.45 |
32845.45 |
32845.45 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/2013 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo Cục Xuất nhập khẩu giá hạt tiêu thời gian tới khó lòng phục hồi do nguồn cung vẫn còn dồi dào. Theo Hiệp hội hạt tiêu Thế giới nguồn cung hạt tiêu toàn cầu vẫn cao hơn khoảng 60.000 - 70.000 tấn so với nhu cầu.
Sản lượng hạt tiêu của Ấn Độ năm 2020 được dự báo đạt khoảng 61.000 - 62.000 tấn, cao hơn 30% so với năm 2019.
Theo Hiệp hội hạt tiêu Thế giới (IPC), sản lượng hạt tiêu toàn cầu năm 2019 giảm sau nhiều năm tăng mạnh, thấp hơn 74.000 tấn so với năm 2018. Nguyên nhân chủ yếu là diện tích trồng bị thu hẹp và thời tiết không thuận lợi tại Việt Nam ảnh hưởng đến năng suất.
Mặc dù vậy, nguồn cung hạt tiêu toàn cầu vẫn cao hơn khoảng 60.000 - 70.000 tấn so với nhu cầu. Tồn kho hạt tiêu có khả năng sẽ giảm mạnh từ 21.856 tấn năm 2019, xuống còn 10.856 tấn trong năm 2020. Nguyên nhân là do Việt Nam đã xuất khẩu một lượng hạt tiêu dự trữ khá lớn trong năm 2019.
Tháng 2, thị trường hạt tiêu toàn cầu giao dịch trầm lắng. Vụ thu hoạch hạt tiêu tại Ấn Độ năm 2020 của bang Kerala đã chính thức bắt đầu vào tháng 1, nhưng sản lượng và chất lượng đều thấp do yếu tố thời tiết.
Tháng 2 và tháng 3, bang Kerala và bang Karmataka của Ấn Độ vào vụ thu hoạch chính, sản lượng có thể đạt 200-300 tấn/tuần.
Giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu có xu hướng ổn định hoặc giảm ở một số thị trường. Cụ thể, tại cảng Kuching của Malaysia, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định kể từ giữa tháng 6/2019 đến nay, giao dịch ở mức 3.685 USD/tấn và 5.275 USD/tấn.
Tại Brazil, từ ngày 4/2, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 11,1%, xuống còn 2.000 USD/tấn và ổn định đến cuối tháng 2. Trước đó, giá đã duy trì mức ổn định 2.250 USD/tấn kể từ ngày 7/10/2019.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 5,8% so với ngày 31/1, xuống mức 2.091 USD/ tấn. Trong khi đó, tại cảng Muntok, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 4% so với ngày 31/1, xuống còn 3.596 USD/tấn.
Tại Ấn Độ, giá hạt tiêu xuất khẩu giảm 0,1% so với ngày 31/1, xuống còn 4.636 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm so với ngày 31/1. Ngày 29/2, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu giảm lần lượt 11,3% và 9,5% so với ngày 31/1, xuống mức 2.045 USD/tấn và 2.145 USD/tấn.
Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 8,9% so với ngày 31/1, xuống mức 3.145 USD/tấn.