Giá tiêu tuần qua giảm 1.000 đồng/kg ở các tỉnh Gia Lai, Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước. Tính chung trong tuần, giá tiêu dao động trong khoảng 39.000 - 41.500 đồng/kg.
Hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 41.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 39.000 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước, Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 40.500đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Đồng Nai, Gia Lai đi ngang ở mức 39.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
41,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
40, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
39,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Nửa đầu tháng 9/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.476 USD/tấn, tăng 0,4% so với nửa đầu tháng 8/2019, nhưng giảm 13,8% so với nửa cuối tháng 9/2018. Lũy kế đến giữa tháng 9/2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.546 USD/tấn, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2018.
Đức và Mỹ tiếp tục duy trì vị trí hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2019 với giá trị xuất khẩu lần lượt đạt 270,6 triệu USD (chiếm 13,5% thị phần) và 176 triệu USD (8,8% thị phần).
Giá xuất khẩu cà phê bình quân giảm mạnh là yếu tố dẫn đến suy giảm xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang hầu hết các thị trường truyền thống như Đức, Mỹ, Ý và Tây Ban Nha. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 8 tháng đầu năm 2019 đạt 1.709 USD/tấn, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn lại 9 tháng đầu năm 2019, giá tiêu trong nước có xu hướng giảm. Giá tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa Vũng Tàu giảm 10.500 đồng/kg. Giá tiêu tại Đồng Nai giảm 13.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Gia Lai giảm 11.500 đồng/kg.
Trong thời gian tới, giá tiêu trong nước và thế giới sẽ khó có khả năng tăng mạnh do áp lực dư cung. Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nhu cầu hạt tiêu thế giới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm, trong khi nguồn cung tăng trưởng tới 8-10%/năm. IPC dự báo, năm 2019, tổng nhu cầu tiêu của thế giới chỉ đạt khoảng 450 nghìn tấn, ít hơn khoảng 100 nghìn tấn so với tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu.
Trong 20 ngày đầu tháng 9 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu biến động theo xu hướng giảm dần. Đối với hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l, giá xuất khẩu cùng giảm 1,3% so với ngày 10/9, xuống còn 2.200 USD/tấn và 2.265 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm lần lượt 3,1% và 3,0%.
Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 0,9% so với ngày 10/9, xuống mức 3.350 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm 2,0%.
Thị trường hạt tiêu toàn cầu tiếp tục chịu áp lực dư cung. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), nhu cầu hạt tiêu thế giới khoảng 510.000 tấn/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 - 3%/năm, trong khi sản lượng sản xuất tăng 8 - 10%/năm.
Giá tiêu thế giới đi ngang
Hôm nay 7/10/2019 lúc 8h50, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) ổn định, giá vẫn ở mức 34.000Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 đi ngang ở mức 34.100Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
34000 |
0 |
0 |
0 |
34000 |
33850 |
33850 |
34000 |
06/19 |
34100 |
0 |
0 |
0 |
34250 |
34100 |
34250 |
34250 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo tính toán từ số liệu thống kê của ITC, nhập khẩu hạt tiêu của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 3,5 nghìn tấn, trị giá 20,13 triệu USD, tăng 2,5% về lượng, nhưng giảm 6,0% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Trong đó: Thái Lan nhập khẩu chủ yếu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng chưa nghiền hoặc chưa nghiền nát (mã HS 090411), chiếm 76,3% tổng lượng nhập khẩu trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 2,7 nghìn tấn, tăng 19,2% so với 7 tháng đầu năm 2018.
Ngược lại, Thái Lan giảm nhập khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng đã nghiền hoặc nghiền nát (mã HS 090412), giảm 10,5%.
Về cơ cấu nguồn cung: 7 tháng đầu năm 2019, Thái Lan tăng nhập khẩu hạt tiêu từ Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Mỹ, Lào, nhưng giảm nhập khẩu từ Việt Nam, Trung Quốc, Philippines, Nhật Bản, Campuchia.
Cụ thể: Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 2,76 nghìn tấn, trị giá 14,4 triệu USD, giảm 4,9% về lượng và giảm 25,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị phần hạt tiêu Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Thái Lan giảm từ 84,5% trong 7 tháng đầu năm 2018, xuống 78,4% trong 7 tháng đầu năm 2019.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, Thái Lan nhập khẩu từ Việt Nam chủ yếu là hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng chưa nghiền hoặc chưa nghiền nát (mã HS 090411) với tỷ trọng chiếm 70,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hạt tiêu của Thái Lan, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2018.