Giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 41.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 38.500 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định ở ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) đi ngang ở mức 40.500đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Bình Phước giá đứng yên ở mức 41.000 đồng/kg
Giá tiêu tại Gia Lai đi ngang ở mức 39.000 đồng/kg
Riêng giá tiêu tại Đồng Nai ổn định ở mức 38.500 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
41,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
40, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
38,500 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 15 nghìn tấn, trị giá 36 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,9% về trị giá so với tháng 9/2019, so với tháng 10/2018 giảm 0,1% về lượng và giảm 21% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 248 nghìn tấn, trị giá 629 triệu USD, tăng 19,5% về lượng, nhưng giảm 7,4% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 2.400 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 9/2019 và giảm 20,8% so với tháng 10/2018.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt 2.534 USD/tấn, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 10/2019, giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa giảm so với tháng 9/2019. Ngày 30/10/2019, giá hạt tiêu đen ổn định ở mức 39.000 đồng/kg ở huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai và tỉnh Đồng Nai, nhưng giảm từ 1,2 - 2,4%, xuống còn 40.500 – 42.000 đồng/kg ở các địa phương khác. Giá hạt tiêu trắng ở mức 63.000 đồng/kg, giảm 8,7% so với tháng 9/2019 và thấp hơn nhiều so với mức 92.000 đồng/kg cùng kỳ năm 2018.
Theo quy hoạch, đến năm 2020 tầm nhìn 2030, diện tích trồng hạt tiêu của cả nước khoảng 50.000 ha, nhưng đến nay, diện tích hạt tiêu đã tăng lên 140.000 ha. Việc diện tích tăng nhanh, đặc biệt là tăng ở những vùng trồng không phù hợp dẫn đến sản xuất hạt tiêu của Việt Nam chưa thực sự bền vững.
Trong khi đó, các thị trường xuất khẩu lớn như Mỹ, EU kiểm soát chặt về dư lượng hóa chất trên hạt tiêu nên xuất khẩu gặp khó khăn.
Do đó, ngành hạt tiêu Việt Nam cần chú trọng vào chất lượng sản xuất và tập trung chế biến chuyên sâu đế nâng cao giá trị, đồng thời đáp ứng được tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường lớn như Mỹ, EU.
Giá tiêu thế giới tăng
Hôm nay 7/11/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) phục hồi tăng 550 Rupi/tạ, tương đương 1,71%, lên mức 32.800Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 tăng 174,75Rupi/tạ, tương đương 0,54% lên mức 32.611 Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
32800 |
+550 |
1.71 |
0 |
32800 |
32365 |
32365 |
32250 |
06/19 |
32611.1 |
+174.75 |
0.54 |
0 |
32884.6 |
32436.35 |
32436.35 |
32436.35 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo số liệu thống kê từ ITC, nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 9.657 tấn, trị giá 36,72 triệu USD, tăng 19,7% về lượng, nhưng giảm 17,7% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Hà Lan nhập khẩu chủ yếu chủng loại hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng không bị nghiền nát (HS 090411), chiếm 64,5% tổng lượng hạt tiêu trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 6.226 tấn, trị giá 22,57 triệu USD, tăng 2,9% về lượng, nhưng giảm 23,6% về trị giá.
Nhập khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền nát hoặc nghiền (HS 090412) của Hà Lan đạt 3.432 tấn, trị giá 14,16 triệu USD, tăng 18,4% về lượng, nhưng giảm 6,4% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 3.802 USD/tấn, giảm 23,8% so với 7 tháng đầu năm 2018.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng không bị nghiền nát đạt 3.625 USD/tấn, giảm 25,7%; giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền nát hoặc nghiền đạt 4.126 USD/tấn, giảm 20,9% so với 7 tháng đầu năm 2018.