Hôm nay mức giá cao nhất 45.000 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 43.000 đồng tại Đồng Nai.
Cụ thể, giá tiêu tại Bình Phước hôm nay giảm 500 đồng/kg về mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đông Nai cũng giảm 500 đồng/kg về ngưỡng 42.500 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các địa phương trọng điểm.
Trong khi đó, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa), Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 44.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hôm nay đứng yên ở ngưỡng 45.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai cũng đi ngang ở mức 43.000 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
44,000 |
0 |
GIA LAI |
||
— Chư Sê |
43,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa |
44,000 |
-0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
45,000 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
44,000 |
-500 |
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
42,500 |
-500 |
Ảnh minh họa: internet
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, giá hạt tiêu giảm và ở mức thấp nhiều năm đã ảnh hưởng đến đời sống của người trồng hạt tiêu, dẫn đến việc đầu tư chăm sóc giảm, nhiều vườn cây trồng sinh trưởng kém. Mặc dù vậy, sản lượng hạt tiêu của Việt Nam vẫn tăng khá nhiều do năng suất chung vẫn tăng.
Cụ thể, tổng diện tích hạt tiêu của cả nước hiện là 145.447 ha, giảm khoảng 4.000ha so với năm 2018; năng suất 25,5 tạ/năm, tăng 1,2 tạ/ha, sản lượng khoảng 300 nghìn tấn, tăng 45 nghìn tấn so với năm 2018.
Trong bối cảnh giá hạt tiêu toàn cầu liên tục giảm và duy trì ở mức thấp như hiện nay, chỉ có thể sản xuất hạt tiêu sạch, kiểm soát được vấn đề an toàn thực phẩm thì mới giúp ngành hạt tiêu Việt Nam phát triển bền vững và tham gia vào các thị trường khó tính. Sở dĩ giá bán hạt tiêu đạt chất lượng hữu cơ cao là vì trên thế giới sản lượng mặt hàng này chiếm chưa tới 2%. Sản phẩm hạt tiêu đạt tiêu chuẩn hữu cơ có giá bán cao hơn giá xô thị trường từ 2-6 lần nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 7/2019 đạt 11,09 nghìn tấn, trị giá 28,2 triệu USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 11,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/7/2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 187,7 nghìn tấn, trị giá 479,8 triệu USD, tăng 32% về lượng, nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu trung bình hạt tiêu trong 15 ngày đầu tháng 7/2019 đạt 2.544 USD/tấn, tăng 3,8% so với mức giá xuất khẩu trung bình tháng 6/2019.
Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 7 ước đạt 24 nghìn tấn, với giá trị đạt 62 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 7 tháng đầu năm 2019 ước đạt 201 nghìn tấn, tương đương 514 triệu USD, tăng 32,5% về khối lượng nhưng giảm 0,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2019 đạt 2.557 USD/tấn, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá tiêu thế giới trái chiều
Hôm nay 7/8/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 195Rupi/tạ, tương đương 0,54%, về mức 35.620 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 tăng 50 Rupi/tạ, tương đương 0,14%, lên mức 35.700Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
35620 |
-195 |
-0.54 |
0 |
35650 |
35620 |
35650 |
35815 |
06/19 |
35700 |
+50 |
0.14 |
0 |
35700 |
35650 |
35650 |
35650 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo số liệu từ Tổng Cục Hải quan, trong nửa đầu năm 2019, Mỹ vẫn là thị trường lớn nhất của tiêu Việt Nam, chiếm 17,1% tổng kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam. Tuy nhiên, thị phần của Mỹ và hầu hết các nước khác đều giảm so với cùng kỳ năm 2018, ngoại trừ thị trường Đức.
Mặc dù giá tiêu xuất khẩu đang trong xu hướng giảm, nhưng kim ngạch xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Đức vẫn tăng 7,9% trong 6 tháng đầu năm 2019 nhờ lượng xuất khẩu tăng tới 45,1%, góp phần nâng thị phần của thị trường này tăng từ 4,2% lên 4,6%.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) dự kiến sản xuất hạt tiêu của Ấn Độ sẽ giảm trong năm 2019, từ mức 68.000 tấn trong năm 2018, xuống còn 55.000 tấn.
Theo IPC, sản lượng hạt tiêu của Ấn Độ giảm do thời tiết khắc nghiệt tại các vùng trồng chính ở Karrnataka và Kerala.
Trong khi đó, thị trường thế giới đang có nhu cầu ngày càng cao đối với hạt tiêu Malabar Garbled và Tellichery Extra Bold được sản xuất tại vùng Wayanad thuộc bang Kerala của Ấn Độ. Hiện Mỹ và châu Âu là hai thị trường xuất khẩu hàng đầu của Ấn Độ.
Tuy nhiên, việc Mỹ tuyên bố chấm dứt ưu đãi GSP đối với Ấn Độ sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động xuất xuất khẩu hạt tiêu của nước này.