Hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 41.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 39.000 đồng tại Đồng Nai .
Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang ở ngưỡng 41.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước, Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ổn định ở mức 40.500đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Đồng Nai, Gia Lai đi ngang ở mức 39.000 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo |
40,500 |
0 |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê |
39,000 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa |
40,500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Tiêu |
41,500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Tiêu |
40, 500 |
0 |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Tiêu |
39,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Nhìn lại 9 tháng đầu năm 2019, giá tiêu trong nước có xu hướng giảm. Giá tiêu tại Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa Vũng Tàu giảm 10.500 đồng/kg. Giá tiêu tại Đồng Nai giảm 13.000 đồng/kg. Giá tiêu tại Gia Lai giảm 11.500 đồng/kg.
Trong thời gian tới, giá tiêu trong nước và thế giới sẽ khó có khả năng tăng mạnh do áp lực dư cung.
Theo báo cáo của Hiệp hội hồ tiêu Quốc tế (IPC), tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của nhu cầu hạt tiêu thế giới chỉ đạt khoảng 2-3%/năm, trong khi nguồn cung tăng trưởng tới 8-10%/năm. IPC dự báo, năm 2019, tổng nhu cầu tiêu của thế giới chỉ đạt khoảng 450 nghìn tấn, ít hơn khoảng 100 nghìn tấn so với tổng sản lượng hạt tiêu toàn cầu.
Trong 20 ngày đầu tháng 9 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu biến động theo xu hướng giảm dần. Đối với hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l, giá xuất khẩu cùng giảm 1,3% so với ngày 10/9, xuống còn 2.200 USD/tấn và 2.265 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm lần lượt 3,1% và 3,0%.
Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 0,9% so với ngày 10/9, xuống mức 3.350 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm 2,0%.
Thị trường hạt tiêu toàn cầu tiếp tục chịu áp lực dư cung. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), nhu cầu hạt tiêu thế giới khoảng 510.000 tấn/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân 2 - 3%/năm, trong khi sản lượng sản xuất tăng 8 - 10%/năm.
Giá tiêu thế giới giảm nhẹ
Hôm nay 8/10/2019 lúc 9h30, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 150 Rupi/tạ , tương đương 0,44%, về mức 33.850Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 6/2019 đi ngang ở mức 34.100Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn ổn định ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
33850 |
-150 |
-0.44 |
0 |
33850 |
33600 |
33600 |
34000 |
06/19 |
34100 |
0 |
0.00 |
0 |
34100 |
34100 |
34100 |
34100 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 20 ngày đầu tháng 9/2019, giá hạt tiêu trên thị trường thế giới tiếp tục ở mức thấp.
Tại Brazil, giá hạt tiêu đen xuất khẩu ổn định ở mức 2.500 USD/tấn kể từ ngày 14/6/2019 đến nay.
Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 20/9/2019 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định ở mức 3.685 USD/tấn và 5.275 USD/tấn.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, trong 20 ngày đầu tháng 9/2019, giá hạt tiêu đen biến động theo xu hướng giảm dần. Chốt phiên giao dịch ngày 20/9/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của Indonesia đạt mức 2.235 USD/tấn, giảm 5,5% so với ngày 10/9/2019 và giảm 4,1% so với ngày 30/8/2019.
Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 2,3% so với ngày 10/9/2019 và giảm 1,9% so với ngày 30/8/2019, xuống mức 3.952 USD/tấn.
Tại Việt Nam, trong 20 ngày đầu tháng 9/2019 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu biến động theo xu hướng giảm dần. Đối với hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l, giá xuất khẩu cùng giảm 1,3% so với ngày 10/9/2019, xuống còn 2.200 USD/tấn và 2.265 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm lần lượt 3,1% và 3,0%.
Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 0,9% so với ngày 10/9/2019, xuống mức 3.350 USD/tấn, so với ngày 30/8/2019 giảm 2%.