Giá tiêu trong nước
Giá tiêu cao nhất ở ngưỡng 75.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 73.500 đồng/kg tại Gia Lai.
Hôm nay giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo), dao động trong mức 74.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Gia Lai, dao động ở ngưỡng 73.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, dao động trong ngưỡng 74.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Bình Phước, dao động ở ngưỡng 76.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai, dao động ở ngưỡng 73.000 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Ea H'leo |
74.500 |
0 |
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê |
73.500 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa |
74.500 |
0 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
— Tiêu |
75.500 |
0 |
BÌNH PHƯỚC |
|
|
— Tiêu |
76.000 |
0 |
ĐỒNG NAI |
|
|
— Tiêu |
73.000 |
0 |
Giá tiêu trong nước hôm nay duy trì ổn định so với hôm qua.
Việt Nam đã xuất khẩu hết sản lượng thu hoạch trong năm 2023. Hiện một phần xuất khẩu được lấy đi từ lượng nhập khẩu cũng như tồn kho từ năm trước. Dự kiến cả năm 2023, lượng xuất khẩu sẽ đạt 250 nghìn tấn. Do đó, lượng tồn kho 2023 chuyển sang năm 2024 sẽ thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Hồ tiêu năm 2024 sẽ bắt đầu trong khoảng 1 tháng nữa tại khu vực Đắk Nông. Tình hình mưa lũ vào tháng 7 vừa qua được đánh giá sẽ ảnh hưởng tới vụ thu hoạch hồ tiêu sắp tới, cộng với diễn biến dự đoán hiện tượng El Nino sẽ xảy ra vào cuối năm có thể dẫn tới sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm 2024 sẽ giảm so với năm 2023.
Chiến lược hợp tác công tư PPP về hồ tiêu giai đoạn 2021 - 2025 đặt ra mục tiêu đến năm 2025 có 70% sản lượng hồ tiêu xuất khẩu đạt yêu cầu về dư lượng của nước nhập khẩu; 25.000 nông dân trồng tiêu được tập huấn, đào tạo về bảo vệ thực vật; 75.000 tấn hồ tiêu đạt yêu cầu về sản xuất bền vững và 25% nông dân sản xuất hồ tiêu tăng thêm 20% thu nhập.
Nỗ lực tham gia tích cực của người nông dân, đến cuối năm 2023 mục tiêu nói trên đã đạt những kết quả ấn tượng. Ước tính đã có 60% sản lượng hồ tiêu đạt yêu cầu về dư lượng; 10% nông dân trồng tiêu tăng 20% thu nhập; 8.000 nông dân được tập huấn, tiếp cận dịch vụ nông nghiệp.
Sự cải thiện trong nhận thức và tập quán canh tác của người nông dân, đã có 120.000 tấn hạt tiêu được sản xuất bền vững và 15% giảm lượng nước sử dụng, giảm phát thải khí nhà kính.
Để hỗ trợ bà con phát triển bền vững ngành hồ tiêu và gia vị, trong năm 2024, Nhóm công tác Đối tác PPP sẽ tiếp tục phối hợp với các bên giám sát và quản lý sử dụng hóa chất nông nghiệp, đặc biệt sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách
Giá tiêu thế giới
Khảo sát phiên giao dịch ngày 8/12, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.973 USD/tấn, giảm 0,2%; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.270 USD/tấn; giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok 6.170 USD/tấn, giảm 0,19%; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 3.700 USD/tấn với loại 500 g/l, loại 550 g/l mức 3.800 USD/tấn; giá tiêu trắng ở mức 5.300 USD/tấn.
Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam vừa công bố, trong tháng 11/2023 Việt Nam xuất khẩu được 20.273 tấn hồ tiêu các loại, tiêu đen đạt 17.728 tấn, tiêu trắng đạt 2.545 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 78,1 triệu USD, tiêu đen đạt 65,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 12,9 triệu USD.
Đến hết tháng 11/2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 243.851 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 218.299 tấn, tiêu trắng đạt 25.552 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 828,9 triệu USD, tiêu đen đạt 705,4 triệu USD, tiêu trắng đạt 123,5 triệu USD. So với cùng kỳ năm trước lượng xuất khẩu tăng 14,6% tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu lại giảm 11,7%. Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 3.571 USD/tấn, tiêu trắng đạt 5.081 USD/tấn.
Các thị trường xuất khẩu chính bao gồm: Trung Quốc: 59.073 tấn chiếm 24,2%; Hoa Kỳ: 48.059 tấn chiếm 19,7%; Ấn Độ: 11.801 tấn chiếm 4,8%; UAE: 10.861 tấn chiếm 4,5% và Đức: 8.448 tấn chiếm 3,5%.
Các thị trường xuất khẩu tiêu trắng chủ yếu: Hoa Kỳ: 3.433 tấn, Đức: 3.117 tấn, Trung Quốc: 2.796 tấn, Hà Lan: 2.379 tấn và Thái Lan: 2.153 tấn. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu bao gồm: Nedspice: 17.504 tấn chiếm 7,2%; Olam Việt Nam: 17.429 tấn chiếm 7,1%; Trân Châu: 15.133 tấn chiếm 6,2%; Phúc Sinh: 14.244 tấn chiếm 5,8% và Haprosimex JSC: 10.021 tấn chiếm 4,1%.