Chờ...

Các thủ tục lao động khi chấm dứt dự án đầu tư

VOH - Lãnh đạo Sở LĐTB&TBXH TPHCM thông tin chia sẻ cụ thể với doanh nghiệp về thực hiện các thủ tục lao động khi chấm dứt dự án đầu tư tại thành phố.

Tại Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp và Chính quyền Thành phố do Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư thành phố (ITPC) phối hợp với Sở Lao động Thương binh và xã hội TPHCM tổ chức vừa qua, lãnh đạo Sở Lao động Thương binh và xã hội thành phố đã có những thông tin chia sẻ cụ thể với doanh nghiệp về thực hiện các thủ tục lao động khi chấm dứt dự án đầu tư tại thành phố.

thuong binh 2_voh
Ông Nguyễn Tăng Minh – Phó Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố phát biểu tại hội nghị

Trên cơ sở pháp lý, theo quy định tại khoản 7, Khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì: “Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này”;

Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động về thông báo chấm dứt hợp đồng lao động:

“1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo”;

Theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:

“1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động”;

Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật Lao động về Phương án sử dụng lao động:

“1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Số lượng và danh sách người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động được đào tạo lại để tiếp tục sử dụng, người lao động được chuyển sang làm việc không trọn thời gian;

b) Số lượng và danh sách người lao động nghỉ hưu;

c) Số lượng và danh sách người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;

d) Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động và các bên liên quan trong việc thực hiện phương án sử dụng lao động;

đ) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương án.

2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Phương án sử dụng lao động phải được thông báo công khai cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được thông qua”;

Về trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 7 Điều 34 Bộ luật Lao động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 45 Bộ luật Lao động nêu trên.

Về trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thực hiện đảm bảo các nội dung theo quy định tại Điều 42, Điều 44 Bộ luật Lao động nêu trên.