Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 11/9/2023
Chốt phiên đầu tuần, công ty PNJ niêm yết mức 68,2 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,9 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,8 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.900 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.300 |
57.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.300 |
57.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.200 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.186 |
56.386 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.867 |
42.867 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.355 |
33.355 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.901 |
23.901 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 11/9/2023
Sáng nay, giá vàng SJC được một số doanh nghiệp duy trì ở mức cao 68,15 triệu đồng/lượng mua vào, 68,85 triệu đồng/lượng bán ra - ổn định so với mức giá đầu ngày hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại đầu tuần được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 56,25 triệu đồng/lượng, bán ra 57,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 11/9/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên cuối tuần trước, công ty PNJ niêm yết mức 68,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,85 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,8 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 9/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.100 |
68.800 |
Vàng SJC 5c |
68.100 |
68.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.100 |
68.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.100 |
57.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.100 |
57.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.050 |
56.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.038 |
56.238 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.754 |
42.754 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.268 |
33.268 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.838 |
23.838 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1918.1 - 1919.1 USD/ounce. Trong phiên cuối tuần trước, giá vàng dao động trong khoảng 1917.8 - 1921.2 USD/ounce.
Tại cuộc khảo sát ở Phố Wall, có 13 chuyên gia phân tích tham gia trả lời, trong đó 31% cho rằng giá vàng sẽ tăng cao hơn, 38% nhận định giá vàng giảm và số còn lại dự báo giá vàng đi ngang.
Khảo sát trực tuyến tại Main Street, các nhà đầu tư tỏ ra lạc quan hơn khi có 474 nhà đầu tư tham gia trả lời và tới 47% ý kiến cho rằng giá vàng sẽ đi lên, 36% dự báo giá vàng giảm và số còn lại nói rằng giá vàng đi ngang.
Sean Lusk, Đồng Giám đốc phòng ngừa rủi ro thương mại tại Walsh Trading, cho biết, hiệu suất của vàng vẫn phụ thuộc vào đồng USD và ông không thấy đồng bạc xanh sẽ sớm suy yếu.