Giá vàng lúc 11 giờ hôm nay
Sau khi Ngân hàng Nhà nước có công văn đề nghị chấn chỉnh thị trường vàng, giá vàng trong nước giảm.
Tại TPHCM, Công ty SJC giảm 500.000 đồng chiều mua và giữ nguyên chiều bán so với cuối giờ chiều hôm trước, còn 73,8 triệu đồng/lượng mua vào và 76 triệu đồng/lượng bán ra.
Tiệm vàng Mi Hồng (quận Bình Thạnh) cũng giao dịch ở mức 74,7 triệu đồng/lượng mua vào và 75,7 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên chiều mua nhưng giảm 200.000 đồng chiều bán.
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng SJC tại công ty PNJ ở TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 73,8 - 76,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn ở TPHCM niêm yết ở mức 73,8 – 76,8 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 73,8 – 76,82 triệu đồng/lượng.
DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
73,800,000 ▼500K |
76,800,000 |
3,000,000 |
|
74,300,000 |
76,900,000 |
2,600,000 |
|
74,250,000 |
76,750,000 |
2,500,000 |
|
74,050,000 ▲100K |
76,500,000 ▼350K |
2,450,000 |
|
74,050,000 |
76,650,000 |
2,600,000 |
|
74,500,000 ▼200K |
76,000,000 ▲100K |
1,500,000 |
|
73,500,000 |
76,000,000 |
2,500,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
62.600 |
63.850 |
Hà Nội |
SJC |
74.300 |
76.900 |
Hà Nội |
PNJ |
62.600 |
63.850 |
|
SJC |
74.300 |
76.900 |
Đà Nẵng |
PNJ |
62.600 |
63.850 |
|
SJC |
74.300 |
76.900 |
Miền Tây |
PNJ |
62.600 |
63.850 |
|
SJC |
73.800 |
76.900 |
Tây Nguyên |
PNJ |
62.600 |
63.850 |
|
SJC |
74.300 |
76.900 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
62.600 |
63.850 |
|
SJC |
74.300 |
76.900 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
62.600 |
63.800 |
|
Nữ trang 24K |
62.500 |
63.300 |
|
Nữ trang 18K |
46.230 |
47.630 |
|
Nữ trang 14K |
35.780 |
37.180 |
|
Nữ trang 10K |
25.080 |
26.480 |
Nguồn: PNJ
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
73.800 |
76.800 |
Vàng SJC 5c |
73.800 |
76.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
73.800 |
76.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
62.650 |
63.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
62.650 |
63.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
62.550 |
63.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
61.621 |
62.921 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
45.817 |
47.817 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
35.203 |
37.203 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
24.653 |
26.653 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
73.800 |
76.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
73.800 |
76.820 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch quanh mức 2.029,2 - 2.030,2 USD/ounce, tăng 7 USD so với mức giá mở cửa phiên cuối tuần.
Giới phân tích nhận định đà tăng của giá vàng chưa dừng lại do xung đột ngày càng sâu sắc ở Trung Đông. Cụ thể, căng thẳng giữa phiến quân Houthi và quân đội Hoa Kỳ đang gia tăng trên Biển Đỏ.
Pakistan đã tiến hành các cuộc tấn công quân sự vào Iran, sau một cuộc tấn công tương tự của Iran trên lãnh thổ Pakistan.
Thị trường vàng đang quan tâm nhiều tới diễn biến điều chỉnh lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed). Thống đốc Fed Christopher Waller cho rằng cơ quan này không nên vội vàng cắt giảm lãi suất cho đến khi lạm phát thấp hơn có thể được duy trì.
Theo công cụ CME FedWatch, các nhà giao dịch hiện đặt cược khoảng 53% khả năng xảy ra việc Fed cắt giảm lãi suất vào tháng 3/2024.