Giá vàng lúc 16 giờ hôm nay: Bật tăng mạnh
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 62 – 63,15 triệu đồng/lượng (mua-bán), tăng nhẹ so với đầu phiên.
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 77,4 – 78,4 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 77,4 – 78,42 triệu đồng/lượng, tăng mạnh so với đầu phiên.
Giá vàng DOJI tại TPHCM và HN niêm yết ở mức 77,35 – 78,45 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,400,000 ▲1,700K |
78,400,000 ▲1,500K |
1,000,000 |
|
77,400,000 ▲1,700K |
78,420,000 ▲1,500K |
1,020,000 |
|
77,400,000 ▲1,700K |
78,420,000 ▲1,500K |
1,020,000 |
|
77,500,000 ▲1,750K |
78,500,000 ▲1,550K |
1,000,000 |
|
77,500,000 ▲1,750K |
78,500,000 ▲1,550K |
1,000,000 |
|
77,350,000 ▲1,650K |
78,450,000 ▲1,450K |
1,100,000 |
|
77,300,000 ▲1,600K |
78,500,000 ▲1,500K |
1,200,000 |
|
77,300,000 ▲1,500K |
78,400,000 ▲1,450K |
1,100,000 |
|
77,500,000 ▲1,650K |
78,500,000 ▲1,550K |
1,000,000 |
|
77,400,000 ▲1,500K |
78,400,000 ▲1,600K |
1,000,000 |
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 61,9 – 62,95 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 76 – 77 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 76 – 77,02 triệu đồng/lượng.
Giá vàng DOJI tại TPHCM và HN niêm yết ở mức 75,7 – 77 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Tỷ giá trung tâm phiên cuối tuần được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.895 đồng/USD. Tỷ giá mua bán USD tham khảo tại Sở giao dịch là 23.400 - 25.060 VND/USD.
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
76,000,000 ▲200K |
77,000,000 |
1,000,000 |
|
76,000,000 ▲200K |
77,020,000 |
1,020,000 |
|
76,000,000 ▲200K |
77,020,000 |
1,020,000 |
|
75,750,000 |
76,950,000 |
1,200,000 |
|
75,750,000 |
76,950,000 |
1,200,000 |
|
0 |
0 |
|
|
75,700,000 |
77,000,000 |
1,300,000 |
|
75,800,000 |
76,950,000 |
1,150,000 |
|
75,850,000 |
76,950,000 |
1,100,000 |
|
75,900,000 |
76,900,000 ▲100K |
1,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.750 |
76.950 |
Hà Nội |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.750 |
76.950 |
Đà Nẵng |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.750 |
76.950 |
Miền Tây |
PNJ |
61.900 |
62.950 |
|
SJC |
75.700 |
76.900 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
61.900 |
62.900 |
|
Nữ trang 24K |
61.850 |
62.650 |
|
Nữ trang 18K |
45.740 |
47.140 |
|
Nữ trang 14K |
35.400 |
36.800 |
|
Nữ trang 10K |
24.810 |
26.210 |
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng trên sàn Kitco chốt phiên cuối tuần giao dịch ở mức 2.052 USD/ounce, tăng 0,36%. Giá vàng tương lai giao tháng 2/2024 trên sàn Comex New York giao dịch ở mức 2.064 USD/ounce.
Thị trường vàng tại nhiều quốc gia đóng cửa dịp nghỉ Lễ Giáng sinh và mở lại vào thứ 3.
Một số nhà phân tích cho rằng, các nhà giao dịch sẽ gặp khó khăn khi xác định biến động giá trong ngắn hạn. Nhà đầu tư nên để mắt tới giới hạn 2.050 USD/ounce sau kỳ nghỉ Giáng sinh.
Một ý kiến khác cho rằng giá vàng thế giới có thể tiếp tục đi lên trong bối cảnh đồng USD lao dốc. Chỉ số USD trên thị trường quốc tế đang về mức 101,71 điểm, mức thấp nhất trong khoảng 5 tháng qua.
Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao của RJO Futures, dự báo giá vàng sẽ ổn định trên mức 2.000 USD/ounce do ảnh hưởng bởi rủi ro địa chính trị trên thế giới, trong đó bao gồm cả cuộc bầu cử tại Mỹ vào năm tới.