Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Ngoài lý do giá vàng thế giới tăng, trong nước, nguồn cung vàng hạn chế, cùng với nhu cầu mua vàng dịp Quốc tế Việt Nam 8/3 tăng đẩy giá vàng liên tục cán mốc kỷ lục những ngày gần đây.
Trong ngày 2/3 có thời điểm vàng ở mức đỉnh cao kỷ lục là 81 triệu, sau đó quay đầu giảm.
Chốt phiên cuối tuần (chiều 2/3), Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 77,8 – 80,3 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 77,8– 80,3 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 77,8– 80,32 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,800,000 |
80,300,000 |
2,500,000 |
|
78,600,000 |
81,000,000 |
2,400,000 |
|
77,600,000 |
80,300,000 |
2,700,000 |
|
77,800,000 |
80,200,000 |
2,400,000 |
|
77,850,000 |
80,150,000 |
2,300,000 |
|
78,000,000 |
79,000,000 |
1,000,000 |
|
78,000,000 |
79,500,000 |
1,500,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,800,000 |
80,300,000 |
2,500,000 |
|
78,600,000 |
81,000,000 |
2,400,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
65.250 |
66.450 |
Hà Nội |
SJC |
78.600 |
81.000 |
Hà Nội |
PNJ |
65.250 |
66.450 |
Đà Nẵng |
SJC |
78.600 |
81.000 |
Đà Nẵng |
PNJ |
65.250 |
66.450 |
Miền Tây |
SJC |
78.600 |
81.000 |
Miền Tây |
PNJ |
65.250 |
66.450 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
77.800 |
80.300 |
Tây Nguyên |
PNJ |
65.250 |
66.450 |
|
SJC |
78.600 |
81.000 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
65.250 |
66.450 |
|
SJC |
78.600 |
81.000 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
65.250 |
66.400 |
|
Nữ trang 24K |
65.200 |
66.000 |
|
Nữ trang 18K |
48.250 |
49.650 |
|
Nữ trang 14K |
37.360 |
38.760 |
|
Nữ trang 10K |
26.210 |
27.610 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
77.800 |
80.300 |
Vàng SJC 5c |
77.800 |
80.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
77.800 |
80.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
65.300 |
66.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
65.300 |
66.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
65.200 |
66.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
63.946 |
65.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
47.730 |
49.730 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
36.690 |
38.690 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
25.716 |
27.716 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
Vàng SJC |
77.800 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
Vàng SJC |
77.800 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.082,3 - 2.083,3 USD/ounce, tăng hơn 40 USD so với phiên trước.
Tính chung cả tuần qua, giá vàng tăng 2,3%.
Vàng được hỗ trợ trong phiên cuối tuần sau số liệu cho thấy chỉ số của Viện quản lý nguồn cung về các nhà chế tạo của Mỹ đã giảm từ mức 49,1 trong tháng Một xuống 47,8 trong tháng Hai, thấp hơn mức dự đoán 49,5 trong cuộc khảo sát của tờ Wall Street Journal.
Nhà phân tích thị trường Frank Watson tại công ty quản lý đầu tư Kinesis Money cho biết dấu hiệu của một nền kinh tế yếu hơn dự kiến sẽ hỗ trợ vàng vì chúng gây áp lực lớn hơn lên các ngân hàng trung ương trong việc cắt giảm lãi suất.