Thông tin từ Tổng cục Thống kê, giá vàng trong nước biến động ngược chiều với giá vàng thế giới.
Tính đến ngày 25/01/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.014,85 USD/ounce, giảm 1,23% so với tháng 12/2023 do đồng USD mạnh lên và thời điểm cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) khó dự đoán.
Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết Nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng tháng 01/2024 tăng 2,55% so với tháng 12/2023 và tăng 15,43% so với cùng kỳ năm trước.
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng SJC tại công ty PNJ ở TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 74,7 – 77,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn ở TPHCM niêm yết ở mức 74,5 – 77 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 73,5 – 76,02 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
74,700,000 ▲400K |
77,200,000 ▲400K |
2,500,000 |
|
74,500,000 ▲100K |
77,000,000 ▲200K |
2,500,000 |
|
74,450,000 |
76,950,000 |
2,500,000 |
|
74,050,000 ▼150K |
76,400,000 ▼200K |
2,350,000 |
|
74,450,000 |
76,700,000 ▼100K |
2,250,000 |
|
75,200,000 ▲200K |
76,000,000 ▲100K |
800,000 |
|
74,500,000 ▲500K |
76,500,000 ▲500K |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
62.750 |
64.050 |
Hà Nội |
SJC |
74.400 |
76.800 |
Hà Nội |
PNJ |
62.750 |
64.050 |
|
SJC |
74.400 |
76.800 |
Đà Nẵng |
PNJ |
62.750 |
64.050 |
|
SJC |
74.400 |
76.800 |
Miền Tây |
PNJ |
62.750 |
64.050 |
|
SJC |
74.500 |
76.900 |
Tây Nguyên |
PNJ |
62.750 |
64.050 |
|
SJC |
74.400 |
76.800 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
62.750 |
64.050 |
|
SJC |
74.400 |
76.800 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
62.750 |
64.000 |
|
Nữ trang 24K |
62.700 |
63.500 |
|
Nữ trang 18K |
46.380 |
47.780 |
|
Nữ trang 14K |
35.900 |
37.300 |
|
Nữ trang 10K |
25.170 |
26.570 |
Nguồn: PNJ
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
74.500 |
77.000 |
Vàng SJC 5c |
74.500 |
77.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
74.500 |
77.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
62.850 |
64.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
62.850 |
64.150 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
62.650 |
63.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
61.720 |
63.020 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
45.892 |
47.892 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
35.262 |
37.262 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
24.695 |
26.695 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
74.500 |
77.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
74.500 |
77.020 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch quanh mức 2031,7 - 2032,7 USD/ounce.
Theo khảo sát của CME FedWatch, các thị trường đều tin rằng Fed sẽ giữ nguyên lãi suất tại cuộc họp chính sách vào ngày 30-31/1, nhưng đã bớt kỳ vọng về khả năng lãi suất giảm vào tháng 3/2024.
Ông David Meger, giám đốc bộ phận giao dịch kim loại tại High Ridge Futures nhận định, thị trường vàng tạm thời ít biến động. Khả năng lãi suất giảm trong năm 2024 vẫn tiếp tục hỗ trợ thị trường vàng.