Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Sáng 30/9, công ty PNJ niêm yết mức 68,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,25 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,95 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với niêm yết chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 30/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.250 |
68.950 |
Vàng SJC 5c |
68.250 |
68.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.250 |
68.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.950 |
56.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.950 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.850 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.889 |
56.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.642 |
42.642 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.180 |
33.180 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.775 |
23.775 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.250 |
68.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.250 |
68.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 25/9/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 1.950,5 USD/ounce, giảm 0,29% so với tháng 8/2023. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 9/2023 tăng 0,94% so với tháng trước; tăng 4,91% so với tháng 12/2022; tăng 7,83% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 9 tháng năm 2023 tăng 2,22% so với cùng kỳ năm trước.
Chốt phiên 29/9, công ty PNJ niêm yết mức 68,1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,9 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với niêm yết chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 28/9/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.900 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.150 |
57.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.150 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
56.050 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
55.087 |
56.287 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.792 |
42.792 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.297 |
33.297 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.859 |
23.859 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1848.40 / 1849.4 USD/ounce.
Kết thúc cuộc họp chính sách ngày 20/9/2023, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) quyết định giữ nguyên lãi suất, duy trì ở mức 5,25%-5,5%, cao nhất trong 22 năm, thúc đẩy xu hướng đi lên của đồng USD và lợi suất trái phiếu, làm giảm sức hấp dẫn của vàng.
Tuy đồng USD dừng đà tăng giá nhưng giá vàng thế giới vẫn giảm sốc vì giá trị của đồng tiền này còn đứng ở mức cao.