Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay
Chốt phiên, Công ty PNJ niêm yết mức 68,15 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,85 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,85 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.150 |
68.850 |
Vàng SJC 5c |
68.150 |
68.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.150 |
68.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.450 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.450 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.250 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.345 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng trong nước sáng nay tăng tiếp 68,25 triệu đồng/lượng mua vào, 68,95 triệu đồng/lượng bán ra. Tập đoàn DOJI niêm yết vàng SJC mua vào 68,15 triệu đồng/lượng, bán ra 69,05 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giảm tiếp quanh 55,45 triệu đồng/lượng mua vào, 56,5 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Chốt phiên, Công ty PNJ niêm yết mức 68,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 68,9 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 68,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,9 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 3/10/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.900 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.550 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.550 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.350 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.444 |
55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.588 |
23.588 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1822.9 - 1823.9 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1817.4 - 1834.1 USD/ounce.
Giá vàng tương lai tháng 12 chạm mức thấp nhất trong 10 tháng và giá bạc tương lai tháng 12 lại chạm mức thấp nhất 6,5 tháng.
Đồng đô la Mỹ rất mạnh và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng lên ở mức cao nhất trong 16 năm. Cả hai yếu tố này đều không có dấu hiệu giảm giá, khiến kim loại quý rơi vào tình trạng khó khăn. Gía vàng giao kỳ hạn tháng 12 giảm 7,9 USD xuống còn 1839,1 USD/ounce.