Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 4/8/2023
Chốt phiên 4/8, Công ty PNJ niêm yết mức 66,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 15/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
57.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.700 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.741 |
55.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.529 |
42.529 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.093 |
33.093 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.713 |
23.713 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 4/8/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,65 triệu đồng/lượng, bán ra 67,25 triệu đồng/lượng. Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại tăng mạnh hơn lên 55,9 triệu đồng/lượng mua vào, 56,9 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 4/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 3/8, Công ty PNJ niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 3/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
57.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.700 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.741 |
55.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.529 |
42.529 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.093 |
33.093 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.713 |
23.713 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1934.3 - 1935.3 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1928.6 - 1939.2 USD/ounce.
Kim loại quý đang chịu áp lực của việc tăng lãi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ và chỉ số đô la Mỹ có xu hướng tăng. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 giảm 6,3 đô la xuống 1.968,7 đô la Mỹ/ounce.
Việc Fitch bất ngờ hạ xếp hạng tín dụng của chính phủ Hoa Kỳ đã phủ bóng đen lên thị trường mùa hè đang được đánh giá là lạc quan dần lên.
Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Anh đã tăng lãi suất chính thêm 0,25%, lên 5,25% như mức mong đợi của thị trường.
Các thương nhân đang chờ dữ liệu của Hoa Kỳ trong tuần vào thứ Sáu là báo cáo tình hình việc làm tháng 7 của Hoa Kỳ. Con số bảng lương phi nông nghiệp chính dự kiến sẽ tăng lên 200.000 việc làm, so với mức tăng 209.000 trong báo cáo tháng Sáu.