Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng SJC tại công ty PNJ ở TPHCM niêm yết ở mức 72,7 – 75,6 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại và Hà Nội là 72,5 – 75,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn ở TPHCM niêm yết ở mức 72 – 75 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 72, – 75,02 triệu đồng/lượng, tiếp tục giảm 500.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Giá vàng tại DOJI khu vực TPHCM và Hà Nội là 72 – 75 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Tỷ giá trung tâm phiên cuối tuần được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.866 đồng/USD. Tỷ giá mua bán USD tham khảo tại Sở giao dịch là 23.400 - 25.009 VND/USD.
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
72,000,000 |
75,000,000 |
3,000,000 |
|
72,500,000 |
75,200,000 |
2,700,000 |
|
72,000,000 |
75,000,000 |
3,000,000 |
|
72,200,000 |
74,800,000 |
2,600,000 |
|
72,250,000 |
74,750,000 |
2,500,000 |
|
72,500,000 |
74,300,000 |
1,800,000 |
|
72,000,000 |
75,000,000 |
3,000,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
72,000,000 |
75,000,000 |
3,000,000 |
|
72,500,000 |
75,200,000 |
2,700,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
62.500 |
63.600 |
Hà Nội |
SJC |
72.700 |
75.600 |
Hà Nội |
PNJ |
62.500 |
63.600 |
Đà Nẵng |
SJC |
72.500 |
75.500 |
Đà Nẵng |
PNJ |
62.500 |
63.600 |
Miền Tây |
SJC |
72.700 |
75.600 |
Miền Tây |
PNJ |
62.500 |
63.600 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
72.500 |
75.600 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
62.500 |
63.500 |
|
Nữ trang 24K |
62.400 |
63.200 |
|
Nữ trang 18K |
46.150 |
47.550 |
|
Nữ trang 14K |
35.720 |
37.120 |
|
Nữ trang 10K |
25.040 |
26.440 |
Nguồn: PNJ
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
72.000 |
75.000 |
Vàng SJC 5c |
72.000 |
75.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
72.000 |
75.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
61.950 |
63.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
61.950 |
63.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
61.850 |
62.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
60.779 |
62.079 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
45.180 |
47.180 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
34.708 |
36.708 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
24.299 |
26.299 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
72.000 |
75.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
72.000 |
75.020 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.045,3 - 2.046,3 USD/ounce. So với tháng trước, giá vàng tăng thêm 0.08% và neo ở mức cao. Nếu so với cùng kỳ năm trước, kim loại quý tăng đến 11,56%.
Thị trường vàng chứng kiến áp lực bán mạnh khi nguồn lao động Mỹ tiếp tục hoạt động mạnh mẽ, tạo ra nhiều việc làm hơn dự kiến trong tháng 12.
Theo Cục Thống kê Lao động, số việc làm phi nông nghiệp ở Mỹ tăng 216.000 vào tháng trước, cao hơn so với con số dự báo của các chuyên gia kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp không thay đổi ở mức 3,7%.
Các nhà kinh tế lưu ý rằng Cục Dự trữ Liên bang (Fed) cho rằng họ cần phải thấy sự chậm lại trong thị trường lao động trước khi nới lỏng các chính sách tiền tệ.
Trong cuộc họp chính sách tháng 12/2023, Fed đã bày tỏ thái độ ôn hòa bất ngờ và dự báo sẽ giảm lãi suất 0,75 điểm phần trăm vào năm 2024.