Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng SJC tại công ty PNJ ở TPHCM niêm yết ở mức 72,5 – 75 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn ở TPHCM niêm yết ở mức 72 – 75 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 72,5 – 75,02 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng tại DOJI khu vực TPHCM và Hà Nội là 71,9 – 75 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
72,000,000 ▼500K |
75,000,000 ▼500K |
3,000,000 |
|
72,500,000 ▼500K |
75,000,000 ▼1,000K |
2,500,000 |
|
71,900,000 ▼500K |
75,000,000 ▼500K |
3,100,000 |
|
72,000,000 ▼500K |
74,900,000 ▼100K |
2,900,000 |
|
72,050,000 ▼550K |
74,900,000 ▼100K |
2,850,000 |
|
72,700,000 ▲200K |
74,200,000 ▼800K |
1,500,000 |
|
72,500,000 ▲500K |
75,500,000 ▲500K |
3,000,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
72,000,000 ▼500K |
75,000,000 ▼500K |
3,000,000 |
|
72,500,000 ▼500K |
75,000,000 ▼1,000K |
2,500,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
61.900 |
63.000 |
Hà Nội |
SJC |
72.500 |
75.000 |
Hà Nội |
PNJ |
61.900 |
63.000 |
Đà Nẵng |
SJC |
72.500 |
75.000 |
Đà Nẵng |
PNJ |
61.900 |
63.000 |
Miền Tây |
SJC |
72.500 |
75.000 |
Miền Tây |
PNJ |
61.900 |
63.000 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
72.100 |
75.100 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
61.900 |
62.900 |
|
Nữ trang 24K |
61.800 |
62.600 |
Giá vàng nữ trang |
Nữ trang 18K |
45.700 |
47.100 |
|
Nữ trang 14K |
35.370 |
36.770 |
TPHCM |
Nữ trang 10K |
24.790 |
26.190 |
Nguồn: PNJ
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
72.000 |
75.000 |
Vàng SJC 5c |
72.000 |
75.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
72.000 |
75.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
61.850 |
62.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
61.850 |
63.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
61.750 |
62.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
60.680 |
61.980 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
45.105 |
47.105 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
34.649 |
36.649 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
24.257 |
26.257 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
72.000 |
75.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
72.000 |
75.020 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Phiên 3/1, Giá vàng SJC tại công ty PNJ ở TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 73 – 76 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn ở TPHCM niêm yết ở mức 72,5 – 75,5 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 72,5 – 75,52 triệu đồng/lượng.
Giá vàng tại DOJI khu vực TPHCM và Hà Nội là 72,4 – 75,5 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên sáng nay ở mức 2.041,6 - 2.042,6 USD/ounce. Giá vàng thế giới đã giảm trong bối cảnh USD tăng giá. Nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước, kim loại quý tăng 203 USD/ounce, tương đương tăng 11,05%.
Thị trường vàng vẫn chịu áp lực bán đáng kể ngay cả khi Cục Dự trữ Liên bang tiếp tục phát tín hiệu rằng họ sẵn sàng cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay, theo biên bản cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 12.
Chiến lược gia hàng hóa cấp cao của Bloomberg Intelligence - Mike McGlone hôm 2/1 cho rằng, giá vàng có thể sẽ đạt mức cao mới vào năm 2024 và thậm chí có khả năng đạt 3.000 USD (tương đương 89,5 triệu đồng/lượng.
Chuyên gia Ole Hansen đến từ Ngân hàng Saxo cho cho rằng, vàng sẽ tiếp tục tăng vào năm 2024 nhờ hoạt động mua vàng của các ngân hàng trung ương cũng như các quỹ ETFs vàng.
Trong khi ngân hàng trung ương giữ nguyên lãi suất vào tháng trước, các dự báo kinh tế cập nhật chỉ ra rằng Ủy ban nhận thấy có khả năng cắt giảm lãi suất ba lần vào năm 2024. Tuy nhiên, biên bản của FED cũng lưu ý rằng mặc dù lãi suất sẽ giảm nhưng Cục Dự trữ Liên bang vẫn không vội nới lỏng. chính sách tiền tệ bất cứ lúc nào sớm.