Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 78,8 – 80,8 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 78,8 – 80,8 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 75,7– 77,92 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
|
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
|
78,750,000 |
80,750,000 |
2,000,000 |
|
78,800,000 ▲100K |
80,800,000 ▲100K |
2,000,000 |
|
78,850,000 |
80,750,000 ▲50K |
1,900,000 |
|
79,200,000 ▼200K |
80,200,000 ▼500K |
1,000,000 |
|
79,000,000 ▼100K |
80,500,000 ▼100K |
1,500,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
|
78,800,000 |
80,800,000 |
2,000,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
66.600 |
67.850 |
Hà Nội |
SJC |
78.800 |
80.800 |
Hà Nội |
PNJ |
66.600 |
67.850 |
Đà Nẵng |
SJC |
78.800 |
80.800 |
Đà Nẵng |
PNJ |
66.600 |
67.850 |
Miền Tây |
SJC |
78.800 |
80.800 |
Miền Tây |
PNJ |
66.600 |
67.850 |
Giá vàng nữ trang |
SJC |
78.800 |
80.800 |
Tây Nguyên |
PNJ |
66.600 |
67.850 |
|
SJC |
78.800 |
80.800 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
66.600 |
67.850 |
|
SJC |
78.800 |
80.800 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
66.600 |
67.800 |
|
Nữ trang 24K |
66.500 |
67.300 |
|
Nữ trang 18K |
49.230 |
50.630 |
|
Nữ trang 14K |
38.120 |
39.520 |
|
Nữ trang 10K |
26.750 |
28.150 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
78.800 |
80.800 |
Vàng SJC 5c |
78.800 |
80.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
78.800 |
80.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
66.600 |
67.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
66.600 |
67.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
66.500 |
67.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
65.233 |
66.733 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
48.705 |
50.705 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
37.448 |
39.448 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
26.259 |
28.259 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
78.800 |
80.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
78.800 |
80.820 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.125 - 2.126 USD/ounce.
Giá vàng tăng mạnh và lên đỉnh cao lịch sử trong tuần đầu tháng 3 trong bối cảnh nhiều ngân hàng trung ương chính trên thế giới, trong đó Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có khả năng sẽ đưa ra các chính sách tiền tệ nới lỏng hơn.
Giới đầu tư hiện rất hoài nghi về mục tiêu tăng trưởng GDP 5% của Trung Quốc. Tờ Wall Street Journal cho rằng, kinh tế Trung Quốc có nguy cơ rơi vào tình trạng trì trệ khi Bắc Kinh chấp nhận sự chậm lại. Theo tờ báo Mỹ, đây sẽ sự kết thúc của một chu kỳ tăng trưởng thần kỳ của Trung Quốc.
Tất cả các yếu tố này đang kéo giá vàng đi lên.