Nhìn lại cả tuần, giá vàng thế giới đã mất gần 3,2% trong cả tuần giao dịch vừa qua. Yếu tố chính chi phối thị trường trong tuần là cuộc đua vào Thượng viện Mỹ tại bang Georgia.
Trong phiên giao dịch đầu tiên của năm mới (4/1), giá vàng châu Á đã vượt ngưỡng 1.900 USD/ounce và chạm mức cao nhất 8 tuần trong bối cảnh số ca lây nhiễm COVID-19 trên toàn cầu tăng cao và nhiều quốc gia tăng cường phong tỏa cũng như đẩy mạnh tiêm vắcxin ngừa dịch.
Giá vàng thế giới giảm hơn 2% trong phiên giao dịch đêm 6/1 do đồng USD phục hồi khi lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng, cùng với giới đầu tư "đặt cược" đảng Dân chủ giành chiến thắng trong cuộc đua giành ghế Thượng viện tại bang Georgia.
Kim loại quý tiếp tục giảm trong 2 phiên cuối tuần. Giá vàng thế giới giảm hơn 4% trong phiên 8/1 và ghi nhận tuần giao dịch kém nhất từ tháng 11/2020 tới nay do triển vọng về sự chuyển giao quyền lực suôn sẻ ở Washington đã tác động đến giá kim loại quý.
Một nguyên nhân khác, xu hướng tăng mạnh của lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ đã khiến vàng không còn hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư, do vậy giới đầu tư đã đẩy mạnh bán chốt lời khiến giá vàng giảm mạnh. Quỹ đầu tư vàng lớn thế giới SPDR cũng bán 4,67 tấn vàng, đưa lượng vàng nắm giữ của quỹ này còn 1.182,11 tấn.
Trong nước, giá vàng biến động cùng chiều với vàng thế giới. Đáng chú ý phiên 5/1, giá vàng trong nước tăng vượt mốc 57 triệu đồng/lượng.
Hôm qua, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,3 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,05 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 800 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 550 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với chốt phiên 8/1.
Còn Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,3 - 56 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm thêm 450 ngàn đồng/ lượng chiều mua vào và giảm 350 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với cuối phiên 8/1.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 9/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.300 |
56.000 |
Vàng SJC 5c |
55.300 |
56.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.300 |
56.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.400 |
55.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.400 |
55.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.100 |
54.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.257 |
54.257 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.254 |
41.254 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.102 |
32.102 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.004 |
23.004 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.300 |
56.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.300 |
56.020 |
Nguồn: SJC