Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 12/3/2022:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 67,5 triệu đồng - 69,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).
Giá vàng SJC ở mức 68 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,8 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng thêm 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu ngày.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày12/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.000 |
69.800 |
Vàng SJC 5c |
68.000 |
69.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.000 |
69.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.150 |
57.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.150 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.850 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.987 |
56.287 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.792 |
42.792 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.297 |
33.297 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.859 |
23.859 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.000 |
69.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.000 |
69.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 12/3/2022:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 67,5 triệu đồng - 69,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giảm 1 triệu đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Giá vàng SJC ở mức 67,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 800.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với cuối ngày hôm qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 12/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.600 |
69.400 |
Vàng SJC 5c |
67.600 |
69.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.600 |
69.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.591 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.600 |
69.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.600 |
69.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 12/3/2022:
Giá vàng trong nước:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,5 triệu đồng - 70,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giữ nguyên chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Giá vàng SJC ở mức 68,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,2 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 11/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.400 |
70.200 |
Vàng SJC 5c |
68.400 |
70.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.400 |
70.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.850 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.850 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.550 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.690 |
55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.567 |
42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.122 |
33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.734 |
23.734 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.400 |
70.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.400 |
70.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1991.1 - 1992.1 USD/ounce.
Mỹ công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/2022 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước - mức cao nhất trong 40 năm qua. Đây là yếu tố tiếp tục đẩy lạm phát lên cao, có nguy cơ làm chệch hướng tăng trưởng kinh tế toàn cầu khi hầu hết các quốc gia đang từng bước vượt qua đại dịch Covid- 19.
Trong khi đó, tại khu vực sử dụng đồng tiền chung euro, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) chưa thay đổi chính sách tiền tệ. Vàng đã tăng 8,5% trong hai tuần qua và tiến gần đến mức kỷ lục ghi nhận vào tháng 8/2020.
Các nhà đầu tư đã đổ xô vào các tài sản an toàn trước cuộc khủng hoảng Ukraine và thúc đẩy một đợt tăng giá của vàng nhanh chóng mặt như những gì diễn ra hai tuần qua.
Các nhà đầu tư hiện kỳ vọng Fed sẽ nâng mục tiêu lãi suất lên mức từ 1,75% đến 2% vào cuối năm nay, cao hơn 0,25 điểm phần trăm so với dự kiến của họ vào tuần trước.
Thị trường đang chờ đợi quyết định từ kỳ họp chính sách tiền tệ của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) trong tuần tới, và nhiều khả năng Mỹ sẽ tăng lãi suất từ tháng 3. Đây được coi là động thái duy trì quan điểm trung hòa chính sách tiền tệ nới lỏng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh