Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 14/9/2022:
Chốt phiên hôm nay, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,35 triệu đồng - 66,95 triệu đồng/lượng và (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào nhưng giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 66,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,9 triệu đồng/lượng, giảm chiều mua vào 150.000 đồng/lượng và giảm chiều bán ra 100.000 đồng/lượng so với cuối phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/9/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.100 |
66.900 |
Vàng SJC 5c |
66.100 |
66.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.100 |
66.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
50.700 |
51.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
50.700 |
51.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
50.600 |
51.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
49.393 |
50.693 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
36.554 |
38.554 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.003 |
30.003 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.503 |
21.503 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.100 |
66.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.100 |
66.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/9/2022
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,05 triệu đồng/lượng, bán ra 66,85 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giảm mạnh hơn khi được giao dịch quanh 50,7 triệu đồng/lượng mua vào, 51,6 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/9/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,35 triệu đồng - 66,95 triệu đồng/lượng và (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào nhưng giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 66,25 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng trở lại 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/9/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.250 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.250 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.250 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
51.100 |
52.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
51.100 |
52.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.000 |
51.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
49.789 |
51.089 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
36.854 |
38.854 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.236 |
30.236 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.669 |
21.669 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.250 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.250 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1701.6 - 1702.6 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 10 giảm 27.2 USD/ounce về mức 1,703.7 USD/ounce. Trong phiên, kim loại quý trồi sụt trong khoảng rộng 1696.5 -1733.1 USD/ounce.
Giá vàng trên thị trường quốc tế tụt giảm do đồng USD tăng vọt khi Mỹ công bố lạm phát tháng 8 không giảm như mong đợi.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 tăng 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái, so với dự báo tăng 8,0%. Tuy nhiên, CPI tháng 8 đã tăng 0,1% so với tháng 7 (trái ngược với dự kiến giảm 0,1%). Báo cáo CPI tháng 7 cho thấy mức tăng 8,5% hàng năm. Thành phần thực phẩm và năng lượng trong báo cáo CPI tháng 8 đã tăng 0,6%, cao gấp đôi so với kỳ vọng tăng 0,3%. Nền kinh tế Hoa Kỳ đã có một số dấu hiệu cho thấy lạm phát ở Hoa Kỳ đang hạ nhiệt vẫn đang nóng và chưa thể loại trừ khả năng còn nóng hơn. Dữ liệu hôm nay khá nhiều đảm bảo, Cục Dự trữ Liên bang vào tuần tới sẽ tăng lãi suất chính của Hoa Kỳ, lãi suất quỹ của Fed, ít nhất 0,75%. Các hợp đồng tương lai về lãi suất của quỹ Fed đang cho thấy một cơ hội nhỏ, FOMC thậm chí có thể tăng lãi suất của Fed thêm 1,0% tại cuộc họp FOMC vào tuần tới.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh