* Giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 2/12/2020: Tăng thêm 100.000 đồng/lượng
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 54,30 - 54,95 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 2/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
54.300 |
54.950 |
Vàng SJC 5c |
54.300 |
54.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
54.300 |
54.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.100 |
53.700 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.100 |
53.800 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.700 |
53.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.970 |
52.970 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.279 |
40.279 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.344 |
31.344 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.462 |
22.462 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
54.300 |
54.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
54.300 |
54.970 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 2/12/2020: Tăng 550.000 đồng/lượng
Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 54,20 - 54,85 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 550.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 2/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
54.200 |
54.850 |
Vàng SJC 5c |
54.200 |
54.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
54.200 |
54.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.000 |
53.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.000 |
53.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.600 |
53.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.871 |
52.871 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.204 |
40.204 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.285 |
31.285 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.420 |
22.420 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
54.200 |
54.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
54.200 |
54.870 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 2/12/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.815,20 - 1.816,20 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 2 tăng 36,00 USD ở mức 1.817,00 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đêm 1/12 cao hơn khoảng 19,2% (292 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 51,4 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 2,9 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 1/12.
Giá vàng trên thị trường quốc tế quay đầu tăng vọt trở lại, thêm gần 40 USD/ounce, tương đương gần 1 triệu đồng, sau khi mất khoảng 5 triệu đồng trong tháng trước.
Vàng quay đầu tăng chủ yếu do giới đầu tư bắt đáy sau khi giá vàng thế giới tụt giảm khoảng 180 USD/ounce (khoảng 5 triệu đồng) trong tháng 11 và nhiều nhà đầu tư phải mua vào để bù đắp cho các lệnh bán khống trước đó.
Vàng tăng trở lại còn do chứng khoán thế giới biến động trái chiều, nhiều thị trường chứng kiến sự quay đầu giảm giá sau nhiều phiên tăng.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vừa đưa ra dự báo cho rằng, tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ chỉ đạt 4,1% trong 2021, thấp hơn mức 5% như dự báo trước đó.
Chỉ số đô la Mỹ giảm mạnh xuống mức thấp nhất trong 2,5 năm cũng đang có lợi cho các nhà đầu cơ giá lên trên thị trường kim loại quý này. Theo giới phân tích, đồng Bitcoin đang ở mức cao nhất đẩy đồng USD đi xuống đã hỗ trợ giá vàng tăng mạnh.
Các nhà đầu tư vẫn đang tiếp tục chờ đợi những tín hiệu chính sách từ Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed).
Dự báo trong ngắn hạn, thị trường kim loại quý này vẫn đang bị áp lực bởi tin tức tốt lành về vaccine Covid-19.
Việc các quỹ ETF vàng giảm lượng vàng nắm giữ cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực tới giá vàng.
Tuy nhiên, nhiều tổ chức vẫn dự báo vàng sẽ lên giá trong dài hạn do lãi suất thực yếu, lạm phát tăng, đồng USD. ANZ vẫn dự đoán giá vàng sẽ lên 2.100 USD vào năm sau.
Hiện giá dầu thô Nymex giao tháng 1 yếu hơn và giao dịch quanh mức 44,75 USD/thùng. Nhóm dầu OPEC sẽ họp trong tuần này và sẽ thảo luận về việc duy trì mức cắt giảm sản lượng hiện tại. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm hiện đang giao dịch ở mức 0,85%.
Tại thị trường trong nước, giá vàng tăng theo đà thế giới, trong ngày hôm qua 1/12, giá vàng tăng khoảng từ 450-550 nghìn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên liền trước.
Chốt phiên giao dịch ngày 1/12, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 53,45 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54,25 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 53,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54,32 triệu đồng/lượng (bán ra).
Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức: 53,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54,33 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 53,70 triệu đồng/lượng (mua vào) và 54,30 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 53,70 - 54,30 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 1/12/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
53.700 |
54.300 |
Vàng SJC 5c |
53.700 |
54.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
53.700 |
54.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.650 |
53.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.650 |
53.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.250 |
53.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.525 |
52.525 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.941 |
39.941 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.081 |
31.081 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.274 |
22.274 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
53.700 |
54.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
53.700 |
54.320 |
Nguồn: SJC